(Thi 94:1-23) "1 Hỡi Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, Hỡi Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, xin hãy sáng rực rỡ Chúa ra. 2 Hỡi quan xét thế gian, hãy chỗi dậy, Báo trả xứng đáng cho kẻ kiêu ngạo. 3 Hỡi Đức Giê-hô-va, kẻ ác sẽ được thắng cho đến chừng nào? 4 Chúng nó buông lời nói cách xấc xược. Những kẻ làm ác đều phô mình. 5 Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng nó chà nát dân sự Ngài, Làm khổ sở cho cơ nghiệp Ngài. 6 Chúng nó giết người góa bụa, kẻ khách, Và làm chết những kẻ mồ côi. 7 Chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va sẽ không thấy đâu, Đức Chúa Trời của Gia-cốp chẳng để ý vào. 8 Hỡi người u mê trong dân, khá xem xét; Hỡi kẻ ngu dại, bao giờ các ngươi mới khôn ngoan? 9 Đấng đã gắn tai há sẽ chẳng nghe sao? Đấng đã nắn con mắt há sẽ chẳng thấy ư? 10 Đấng sửa phạt các nước há sẽ chẳng phạt sao? Ấy là Đấng dạy sự tri thức cho loài người. 11 Đức Giê-hô-va biết rằng tư tưởng loài người Chỉ là hư không. 12 Hỡi Đức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt, Và dạy luật pháp Ngài cho, 13 Để ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn, Cho đến khi hầm đã đào xong cho những kẻ ác. 14 Vì Đức Giê-hô-va không lìa dân sự Ngài, Cũng chẳng bỏ cơ nghiệp Ngài. 15 Vì sự đoán xét sẽ trở về công bình, Phàm kẻ nào có lòng ngay thẳng sẽ theo. 16 Ai sẽ vì tôi dấy lên nghịch kẻ dữ? Ai sẽ đứng binh vực tôi đối cùng kẻ làm ác? 17 Nếu Đức Giê-hô-va không giúp đỡ tôi, Ít nữa linh hồn tôi đã ở nơi nín lặng. 18 Hỡi Đức Giê-hô-va, khi tôi nói: Chân tôi trợt, Thì sự nhân từ Ngài nâng đỡ tôi. 19 Khi tư tưởng bộn bề trong lòng tôi, Thì sự an ủi Ngài làm vui vẻ linh hồn tôi. 20 Ngôi kẻ ác nhờ luật pháp toan sự thiệt hại, Há sẽ giao thông với Chúa sao? 21 Chúng nó hiệp nhau lại nghịch linh hồn người công bình, Và định tội cho huyết vô tội. 22 Nhưng Đức Giê-hô-va là nơi ẩn náu cao của tôi; Đức Chúa Trời tôi là hòn đá, tức nơi tôi nương náu mình. 23 Ngài làm cho sự gian ác chúng nó đổ lại trên chúng nó, Và diệt chúng nó trong sự hung dữ chúng nó; Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ diệt chúng nó".

DẪN NHẬP:

1/ Thi Thiên 94 là một lời cầu nguyện khẩn thiết đến Đức Chúa Trời, như là một  quan xét của thế gian (Judge of the earth)
(Thi 92:2) "Hỡi quan xét thế gian, hãy chỗi dậy, Báo trả xứng đáng cho kẻ kiêu ngạo".

2/ Tác giả kêu nài Đức Chúa Trời hãy báo thù những người kiêu ngạo và gian ác (arrogant and wicked men), vì họ là những người đang chiếm giữ các ghế quyền lực (occupy seats power), nhưng đã có những hành động bất công, và phạm tội chống lại người yếu thế (perpetrated against the weak).

3/ Thi Thiên 94 là tiếng kêu của người bị áp bức (the voice of the oppressed) những người bị áp bức nầy là dân sự của Đức Chúa Trời (God's people) đặc biệt họ lại là những người cô thế (particularly on the helpless) như những khách lạ, kẻ mồ côi, người goá bụa (foreigners, widows, orphans...).
Điều đáng nói ở đây là những kẻ áp bức dân sự của Đức Chúa Trời không phải là các kẻ ngoại bang xâm lược, mà chính là những quan cai trị người Y sơ ra ên.
(Thi 94:5-7) "5 Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng nó chà nát dân sự Ngài, Làm khổ sở cho cơ nghiệp Ngài. 6 Chúng nó giết người góa bụa, kẻ khách, Và làm chết những kẻ mồ côi. 7 Chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va sẽ không thấy đâu, Đức Chúa Trời của Gia-cốp chẳng để ý vào".

4/ Mặc dù, tác giả Thi thiên 94 tin rằng chỉ có duy nhất một mình Đức Chúa Trời là Đấng có thể đoán xét và hình phạt kẻ ác (God alone can judge and punish the wicked).
(Thi thiên 94:1-3) "1 Hỡi Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, Hỡi Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, xin hãy sáng rực rỡ Chúa ra. 2 Hỡi quan xét thế gian, hãy chỗi dậy, Báo trả xứng đáng cho kẻ kiêu ngạo. 3 Hỡi Đức Giê-hô-va, kẻ ác sẽ được thắng cho đến chừng nào?".

5/ Nhưng, tác giả Thi thiên 94 cũng tin rằng dân sự của Đức Chúa Trời cũng có trách nhiệm đứng lên và tham gia vào cuộc chiến đấu cho lẽ phải (God's people must stand up and be counted in the battle for truth).
(Thi 94:16) "Ai sẽ vì tôi dấy lên nghịch kẻ dữ? Ai sẽ đứng binh vực tôi đối cùng kẻ làm ác?".
* Thật rất dễ để làm một khán giả (a spectator) hoặc một người cố vấn (an advisor) hơn là làm một người lính (to be a soldier).
* Khi bạn bước vào mặt trận chống lại tội ác (the battle against evil), bạn hãy tin cậy và nương tựa vào Đức Chúa Trời (rely on God).

I/ ĐỨC CHÚA TRỜI BIẾT MỌI CHUYỆN VỀ KẺ THÙ (God knows all about enemy) (Thi thiên 94:1-11).

1/ Ngài nghe lời nói xấc xược của họ (God hears their insolent speech).
(Thi 94:4) "Chúng nó buông lời nói cách xấc xược. Những kẻ làm ác đều phô mình".
(1) Xấc xược עָתָק [`athaq] (hard things): Cực kỳ thô lỗ, khinh khi. Biểu thị một sự coi thường.
* Impudent: Hỗn xược, láo xược, rất thô bạo và thô lỗ (impertinent; insolently disrespectful; shamelessly presumptuous; unblushing).
* Arrogance: Kiêu căng, hách dịch, ngạo mạn. Ứng xử một cách kiêu ngạo và trịch thượng; tỏ ra quá kiêu hãnh về bản thân mình mà quá coi thường người khác (of person, attitude, etc. aggressively assertive or presumptuous; overbearing extremely proud).
* Grievous: Gây đau khổ, đau lòng hoặc đau đớn. Gây nỗi đau buồn nặng nề cho (cause grief or great distress to).
(2) Latin (Vulgate) "impudens" (be unashamed): Không biết hổ thẹn, vô liêm sỉ, không biết ngượng ngùng. Không cảm thấy hoặc không tỏ ra có lỗi hay bối rối (feeling no guilt, shameless).
(a) Impudens" (be unashamed): Không hổ thẹn. Gồm:
* Tiền tố (Pref.) "im" (un): Không (not).
* Tính từ (Adj.) "pudère" (be ashamed): Xấu hổ, ngượng, ngượng ngùng.
(I Sam 2:3) "Thôi, chớ nói những lời kiêu ngạo, Chớ để những lời xấc xược ra từ miệng các ngươi nữa; Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời thông biết mọi điều, Ngài cân nhắc mọi việc làm của người".
(Thi 31:18) "Nguyện các môi dối trá hay lấy lời xấc xược, Kiêu ngạo và khinh bỉ mà nói nghịch người công bình, Bị câm đi!".
(Thi 75:5) "Chớ ngước sừng các ngươi cao lên, Cũng đừng cứng cổ mà nói cách kỳ khôi".
(3) Tác giả Thi thiên 94 đã kêu cầu Đức Chúa Trời hãy báo thù những những người cai trị gian ác đã nghịch cùng dân sự yêu dấu của Ngài. Ông hỏi Đức Chúa Trời rằng "kẻ ác sẽ được thắng cho đến chừng nào?" Câu hỏi nầy nói lên sự nóng lòng, mong chờ sự giải cứu biết bao!
(Thi 94:4. Bản LB) "Hãy nghe sự xấc láo của chúng! Hãy nhìn sự ngạo mạn của chúng kìa! Những kẻ gian ác nầy khoe khoang biết là dường nào".

2/ Ngài nhìn thấy các việc làm gian ác của họ (He sees their wicked deeds).
(Thi 94:5-7) "5 Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng nó chà nát dân sự Ngài, Làm khổ sở cho cơ nghiệp Ngài. 6 Chúng nó giết người góa bụa, kẻ khách, Và làm chết những kẻ mồ côi. 7 Chúng nó rằng: Đức Giê-hô-va sẽ không thấy đâu, Đức Chúa Trời của Gia-cốp chẳng để ý vào".
(Thi 94:5-7 Bản LB) "Họ nghiền dân sự Đức Giê Hô Va dưới gót chân; họ không ngừng hà hiếp cơ nghiệp trung thành của Ngài. Họ biến những goá phụ vô phương tự vệ; những người khách lạ, những kẻ mồ côi trở thành nạn nhân của họ. Và thái độ của họ là: Đức Chúa Trời của Gia cốp chẳng để ý vào, cũng chẳng quan tâm đến chuyện đang xảy ra".

(1) Chà nát דָּכָא [daka'] (crush):
(Thi 94:5a) "Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng nó chà nát dân sự Ngài".
* Đập vỡ ra thành nhiều mảnh (break in pieces).
* Ép hoặc bóp (gì/ai) mạnh tới mức gãy vỡ ra, hoặc bị thương (compress with force or violence, so as to break, bruise, etc.).
(2) Làm khổ עָנָה [`anah] (afflict): Làm cho đau đớn, khổ sở, buồn phiền.
(Thi 94:5b) "Làm khổ sở cho cơ nghiệp Ngài".
* Gây ra sự đau đớn về thể xác hoặc tinh thần (inflict bodily or mental suffering on).
* Latin (Vulgate) "afflictare / affligere": Làm khổ (afflict). Gồm:
- Tiền tố (pref.) "Af / ad": Đến, cho (to).
- Động từ (verb) "fligere flict": Vỗ mạnh, đập mạnh, xô mạnh (dash).
(3) Giết người הָרַג [harag] (slay): Giết chết (ai) một cách hung bạo.
(Thi 94:6) "Chúng nó giết người góa bụa, kẻ khách, Và làm chết những kẻ mồ côi".

3/ Cuối cùng Đức Chúa Trời sẽ đem họ đến sự sửa phạt (He will eventually bring them to judgment).
(Thi 94:1-2) "Hỡi Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, Hỡi Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, xin hãy sáng rực rỡ Chúa ra. 2 Hỡi quan xét thế gian, hãy chỗi dậy, Báo trả xứng đáng cho kẻ kiêu ngạo".
(Thi 94:8-11) "8 Hỡi người u mê trong dân, khá xem xét; Hỡi kẻ ngu dại, bao giờ các ngươi mới khôn ngoan? 9 Đấng đã gắn tai há sẽ chẳng nghe sao? Đấng đã nắn con mắt há sẽ chẳng thấy ư? 10 Đấng sửa phạt các nước há sẽ chẳng phạt sao? Ấy là Đấng dạy sự tri thức cho loài người. 11 Đức Giê-hô-va biết rằng tư tưởng loài người chỉ là hư không".

(1) Báo thù נְקָמָה [nĕqamah] (vengeance): Sự báo thù, trả thù.
(Thi 94:1) "Hỡi Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, Hỡi Đức Chúa Trời, sự báo thù thuộc về Ngài, xin hãy sáng rực rỡ Chúa ra".
(a) Báo thù נְקָמָה [nĕqamah] (vengeance): Sự trả thù.
* Trả lại sự tổn thương mà mình đã phải chịu đựng.
* Thay mặt (ai) để trả thù những người đã làm tổn thương (ai) cách bất công.
(b) Latin (Vulgate): Vindicare (vindicate): Bao gồm hai nghĩa:
* Chứng minh. Cho thấy hoặc chứng minh sự thật cho một người hoặc cho chính mình (justify a person or oneself...).
* Báo thù. Sự trừng phạt chính đáng (justifiable retribution).
(Phục 32:35,41) "35 Khi chân chúng nó xiêu tó, Sự báo thù sẽ thuộc về ta, phần đối trả sẽ qui về ta. Vì ngày bại hoại của chúng nó hầu gần, Và những tai họa buộc phải xảy ra cho chúng nó đến mau... 41 Khi ta mài lưỡi sáng của gươm ta, Và tay ta cầm sự đoán xét, Thì ta sẽ báo thù kẻ cừu địch ta, cùng đối trả những kẻ nào ghét ta".
(Rô 12:19) "Hỡi kẻ rất yêu dấu của tôi ơi, chính mình chớ trả thù ai, nhưng hãy nhường cho cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời; vì có chép lời Chúa phán rằng: Sự trả thù thuộc về ta, ta sẽ báo ứng".

(2) Báo trả גְּמוּל [gĕmuwl] (reward / pay back):
(Thi 94:2) "Hỡi quan xét thế gian, hãy chỗi dậy, Báo trả xứng đáng cho kẻ kiêu ngạo".
(a) Báo trả גְּמוּל [gĕmuwl] (reward / pay back):
* Trả công, trả lại (requital).
* Sự trả thù (avenge).
(b) Latin (Vulgate) "requittus" (requital): Sự đền đáp, báo đáp báo thù. Gồm:
* Tiền tố (pref.) "Re" (back): Lại
* Tính từ (Adj.) "Quittus" (quits): Thanh toán hết, trả sạch nợ.
(Thi 31:23) "Hỡi các thánh của Đức Giê-hô-va, hãy yêu mến Ngài. Đức Giê-hô-va gìn giữ những người thành tín, Nhưng báo cách nặng nề kẻ ăn ở kiêu ngạo".

(3) Sự sửa phạt יָסַר [yacar] (chastise):
(Thi 94:10) "Đấng sửa phạt các nước há sẽ chẳng phạt sao? Ấy là Đấng dạy sự tri thức cho loài người".
(a) Sự sửa phạt יָסַר [yacar] (chastise):
* Khiển trách hoặc quở trách (ai) cách nghiêm khắc (rebuke or reprimand).
* Trừng phạt (ai) đặc biệt là có đánh đòn (punish, esp. by beating).
(b) Latin (Vulgate): Castigare (castigate / reprove):
* Trách mắng hoặc trừng phạt cách nghiêm khắc, nặng nề (rebuke or punish severely) để họ được tốt.
* Đưa (ai) vào kỷ luật để sửa chữa hoặc để uốn nắn (discipline).
* Động từ "castigare" do tính từ "castus" (pure): Tinh khiết, trong trắng, trong lành, thuần chủng. Không pha trộn với bất kỳ chất nào khác, không xấu xa hoặc tội lỗi, không có chất độc hại (unmixed, guiltless, unadulterated).
(Thi 39:11) Khi Chúa trách phạt loài người vì cớ gian ác, Thì Chúa làm hao mòn sự đẹp đẽ họ khác nào như con sùng: Thật, mọi người chỉ là hư không"
(Lê 26:18) "Nếu đến đỗi vậy mà các ngươi không khứng nghe ta, ta sẽ vì cớ tội phạm, thêm gấp bảy lần đặng sửa phạt các ngươi".
(Giê 31:18) "Ta nghe Ép-ra-im vì mình than thở rằng: Ngài đã sửa phạt tôi, tôi bị sửa phạt như con bò tơ chưa quen ách. Xin Chúa cho tôi trở lại, thì tôi sẽ được trở lại; vì Chúa là Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi!".

(4) Những người cai trị dân Y sơ ra ên thật là dại dột và u mê, khi họ nghĩ rằng "Đức Chúa Trời chẳng biết, cũng chẳng quan tâm gì đến những chuyện đang xảy ra". Tác giả Thi thiên đáp lại rằng:
* Đức Chúa Trời là Đấng gắn lỗ tai (the ear) trên cơ thể con người, mà lại không có thể nghe (hear) những điều kẻ ác đang nói sao?
* Đức Chúa Trời là Đấng dựng nên con mắt (the eye) cho loài người mà chính Ngài lại đui mù (blind Himself) trước những điều đã và đang diễn ra hay sao?
* Đức Chúa Trời là Đấng có quyền để sửa phạt các nước (power to chasten the nations) - như lịch sử loài người đã chứng minh - Ngài há không có khả năng phạt (incapable of chastising) những kẻ cai trị gian ác đang áp bức dân sự yêu dấu của Ngài sao?
* Đức Chúa Trời là Đấng ban sự tri thức (knowledge) cho loài người, há lại có tri thức kém (less knowledge) hơn loài thọ tạo của Ngài sao?
* Thật ra, Đức Chúa Trời biết hết hết mọi điều, Ngài biết ý tưởng gian ác của họ. Ngài biết những điều mà những người hiểm ác nầy (these crocked men) đang suy nghĩ. Và Ngài biết rằng những suy nghĩ của họ chỉ như là những làn hơi thở hư không (empty wisps of breath).

II/ ĐỨC CHÚA TRỜI SẼ SỬA PHẠT VÀ DẠY BẠN (God will discipline and teach you) (Thi thiên 94:12-15).

(Thi 94:12-15) "12 Hỡi Đức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt, Và dạy luật pháp Ngài cho, 13 Để ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn, Cho đến khi hầm đã đào xong cho những kẻ ác. 14 Vì Đức Giê-hô-va không lìa dân sự Ngài, Cũng chẳng bỏ cơ nghiệp Ngài. 15 Vì sự đoán xét sẽ trở về công bình, Phàm kẻ nào có lòng ngay thẳng sẽ theo".

1/ Sửa phạt יָסַר [yacar] (chasten / discipline):
(Thi 94:12) "Hỡi Đức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt, Và dạy luật pháp Ngài cho".
* Khiển trách hoặc quở trách (ai) cách nghiêm khắc (rebuke or reprimand).
* Trừng phạt đặc biệt là có đánh đòn (punish, esp. by beating).
* Đưa (ai) vào kỷ luật để sửa chữa hoặc để uốn nắn (discipline).
(Giê 31:18-19) "18 Ta nghe Ép-ra-im vì mình than thở rằng: Ngài đã sửa phạt tôi, tôi bị sửa phạt như con bò tơ chưa quen ách. Xin Chúa cho tôi trở lại, thì tôi sẽ được trở lại; vì Chúa là Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi! 19 Thật, sau khi tôi bị trở lại, tôi đã ăn năn; sau khi tôi được dạy dỗ, tôi đã vỗ đùi. Tôi nhuốc nhơ hổ thẹn, vì đã mang sự sỉ nhục của tuổi trẻ".
(1) Latinh (Latin) "disciplinare": Kỷ luật. Và "disciplina / discipulus" Sự kỷ luật, sự sửa phạt (discipline).
(2) Hy lạp (Greek) παιδεύω [paideuō] (punish / discipline). Trong ngôn ngữ của người Hy lạp, từ nầy có nghĩa là đánh đòn (to whip).
(3) Đức Chúa Trời phạt chúng ta nhằm sửa những lỗi lầm của chúng ta (to corect our fault).
(Hê 12:6-7) "6 Vì Chúa sửa phạt kẻ Ngài yêu, Hễ ai mà Ngài nhận làm con, thì cho roi cho vọt. 7 Ví bằng anh em chịu sửa phạt, ấy là Đức Chúa Trời đãi anh em như con, vì có người nào là con mà cha không sửa phạt?".

2/ Dạy לָמַד [lamad] (teach / train):
(Thi 94:12) "Hỡi Đức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt, Và dạy luật pháp Ngài cho".
* Huấn luyện, rèn luyện, đào tạo, uốn nắn (train). Làm cho (một người / vật) đạt tới một chuẩn mực mong muốn hay có hiệu quả, bằng cách dạy dỗ hoặc bằng thực tập (teach a person, animal, etc. a specified skill esp. by practice).
(1) Latin "trahere": Lôi, kéo, giật (pull).
* Bày vẽ, hướng dẫn (draw).
* Hướng dẫn (instruct): Dạy, chỉ dẫn. Dạy (ai) một môn học nào đó (teach "a person" a subject).
(Giê 31:18-19) "18 Ta nghe Ép-ra-im vì mình than thở rằng: Ngài đã sửa phạt tôi, tôi bị sửa phạt như con bò tơ chưa quen ách. Xin Chúa cho tôi trở lại, thì tôi sẽ được trở lại; vì Chúa là Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi! 19 Thật, sau khi tôi bị trở lại, tôi đã ăn năn; sau khi tôi được dạy dỗ, tôi đã vỗ đùi. Tôi nhuốc nhơ hổ thẹn, vì đã mang sự sỉ nhục của tuổi trẻ".
(2) Cuốn sách chỉ nam căn bản Đức Chúa Trời dạy về sự chiến trận (the basic handbook for battle) là lời của Ngài. Và Ngài sẽ chỉ dạy bạn những điều bạn cần biết.
* Ghi đê ôn (Gideon) là một nông dân bình thường (an ordinary farmer) khi Đức Chúa Trời gọi ông. Tuy nhiên, sau đó ông đã trở thành một chiến binh mạnh mẽ (a mighty warrior). Bởi vì ông đã bằng lòng để Đức Chúa Trời dạy và huấn luyện ông (tham khảo Các quan xét đoạn 6-7).
(Quan 6:11-12) "11 Đoạn, thiên sứ của Đức Giê-hô-va đến ngồi dưới cây thông Óp-ra thuộc về Giô-ách, người A-bi-ê-xê-rít. Ghê-đê-ôn, con trai người, đang đập lúa mạch trong bàn ép, đặng giấu khỏi dân Ma-đi-an. 12 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người mà rằng: Hỡi người dõng sĩ! Đức Giê-hô-va ở cùng ngươi".

3/ Nhờ đức tin mà tác giả Thi thiên 94 đã nhìn thấy được ích lợi của việc bị áp bức (afflicted) và những sự hoạn nạn (troubles) mà dân sự của Đức Chúa Trời đang chịu. Những sự ấy như là một hình thức của Đức Chúa Trời kỷ luật họ, để Ngài sửa chữa hoặc để uốn nắn họ. Đó là một phần của sự giáo dục của Đức Chúa Trời dành cho họ (as part of God's education for them).
(1) Thật phước hạnh khi Đức Chúa Trời kỷ luật (discipline) và dạy dỗ (teach). Tuy Đức Chúa Trời sửa phạt nhưng Ngài sẽ không bao giờ từ bỏ dân sự của Ngài (His people), vì họ là cơ nghiệp (the inheritance) mà Ngài yêu mến.
(Thi 94:12-14) "12 Hỡi Đức Giê-hô-va, phước cho người nào Ngài sửa phạt, Và dạy luật pháp Ngài cho, 13 Để ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn, Cho đến khi hầm đã đào xong cho những kẻ ác. 14 Vì Đức Giê-hô-va không lìa dân sự Ngài, Cũng chẳng bỏ cơ nghiệp Ngài".
(2) Chắc chắn công lý sẽ được khôi phục (justice will be restored). Công lý chắc chắn sẽ được trả về địa vị xứng đáng.
(Thi 94:15) "Vì sự đoán xét sẽ trở về công bình, phàm kẻ nào có lòng ngay thẳng sẽ theo".

III/ ĐỨC CHÚA TRỜI SẼ GIÚP BẠN CHIẾN ĐẤU (God will help you fight).
(Thi 94:16-23) "16 Ai sẽ vì tôi dấy lên nghịch kẻ dữ? Ai sẽ đứng binh vực tôi đối cùng kẻ làm ác? 17 Nếu Đức Giê-hô-va không giúp đỡ tôi, Ít nữa linh hồn tôi đã ở nơi nín lặng. 18 Hỡi Đức Giê-hô-va, khi tôi nói: Chân tôi trợt, Thì sự nhân từ Ngài nâng đỡ tôi. 19 Khi tư tưởng bộn bề trong lòng tôi, Thì sự an ủi Ngài làm vui vẻ linh hồn tôi. 20 Ngôi kẻ ác nhờ luật pháp toan sự thiệt hại, Há sẽ giao thông với Chúa sao? 21 Chúng nó hiệp nhau lại nghịch linh hồn người công bình, Và định tội cho huyết vô tội. 22 Nhưng Đức Giê-hô-va là nơi ẩn náu cao của tôi; Đức Chúa Trời tôi là hòn đá, tức nơi tôi nương náu mình. 23 Ngài làm cho sự gian ác chúng nó đổ lại trên chúng nó, Và diệt chúng nó trong sự hung dữ chúng nó; Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ diệt chúng nó".

1/ Binh vực יָצַב [yatsab] (stand up): Chống đỡ.
(Thi 94:16) "Ai sẽ vì tôi dấy lên nghịch kẻ dữ? Ai sẽ đứng binh vực tôi đối cùng kẻ làm ác?".
(1) Hy bá lai (Hebrew) יָצַב [yatsab] (stand up): Binh vực, chống đỡ.
(a) Chịu đựng toàn phần hoặc một phần sức nặng của ai/ gì (carry all or part of the weigh).
(b) Đứng bên cạnh một người nào đó (stand with someone); bày tỏ sự ủng hộ với ai (take side with).
(c) Ủng hộ (support). Giúp đỡ (ai/gì) bằng sự tài trợ hoặc bằng sự tán thành, chấp thuận (give help or countenance to).
(2) La tinh (Latin) "supportare": Chống đỡ (support). Gồm:
- Tiền tố (pref.) "sub": Dưới, bên dưới, ngầm (under).
- Động từ (Verb) "portare": Mang, vác, bồng, ẵm (carry).
(3) Hy lạp (Greek) ἀμύνομαι [amynomai] (defend): Ủng hộ, binh vực, bảo vệ.
(Công 7:24) "Môi-se thấy có người hà hiếp một người trong đám họ, nên binh vực kẻ bị hà hiếp và đánh người Ê-díp-tô để báo thù cho".

2/ Giúp đỡ עֶזְרָה [`ezrah]:
(Thi 94:16-17) "Nếu Đức Giê-hô-va không giúp đỡ tôi, Ít nữa linh hồn tôi đã ở nơi nín lặng".
(1) Hy bá lai (Hebrew) עֶזְרָה [`ezrah]:
* Help: Giúp, giúp đỡ, viện trợ. Giúp đỡ hoặc ủng hộ (assist or support).
* Succour: Giúp đỡ, cứu trợ, cứu giúp. Giúp đỡ ai đang trong cảnh túng thiếu hoặc nguy hiểm (assist or aid esp. a person in danger or distress).
(2) La tinh (Latin) "succurrere": Trợ giúp (assist). Gồm:
- Tiền tố (pref.) "sub": Dưới, bên dưới, ngầm (under).
- Động từ (Verb) "currerecurs": Chạy, lao đi, hoạt động (run).
(3) Hy lạp (Greek) παρίστημι [paristēmi] (stood with): Đứng bên cạnh (to stand by / to  be at hand / to place beside) để giúp đỡ (stand up for help / assist). Gồm:
- Tiền tố (pref.) παρά [para]: Bên cạnh (by).
- Động từ (Verb): ίστημι [histeemi]: Đứng (to stand).
(Rô 16:2) "Hãy ân cần tiếp rước người trong Chúa chúng ta, một cách xứng đáng với thánh đồ, và hãy giúp đỡ người trong mọi dịp mà người sẽ cần đến anh em; vì chính người đã giúp nhiều kẻ, và cũng giúp tôi nữa".
(II Ti 4:16-18) "16 Khi ta binh vực mình lần thứ nhất, chẳng có ai giúp đỡ; hết thảy đều lìa bỏ ta. Nguyền xin điều đó đừng đổ tội về họ! 17 Nhưng Chúa đã giúp đỡ ta và thêm sức cho ta, hầu cho Tin Lành bởi ta được rao truyền đầy dẫy, để hết thảy dân ngoại đều nghe; ta lại đã được cứu khỏi hàm sư tử. 18 Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào trong nước trên trời của Ngài.Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ngài muôn đời không cùng! A-men"

3/ Rất nhiều lần tác giả Thi thiên 94 đã thắc mắc: Ai sẽ bênh vực mình (who would defend him), trước sức mạnh áp đảo của những kẻ làm ác (power of evildoers). Nhưng ông không bị bỏ một mình. Chúa luôn luôn cứu giúp ông.
* Mỗi khi nghĩ mình sắp phải ngã trước cuộc tàn sát, tác giả Thi thiên 94 thấy chính mình được nâng đỡ cách kỳ diệu bởi sự nhân từ của Chúa (the mercy of the Lord)
* Khi những lo lắng và nghi ngờ (anxieties and doubts) nảy ra trong trí, thì Chúa đã làm cho yên tịnh và Ngài âu yếm vỗ về (soothed and caressed) linh hồn ông bằng đủ mọi sự yên ủi.
(Thi 94:16) "Ai sẽ vì tôi dấy lên nghịch kẻ dữ? Ai sẽ đứng binh vực tôi đối cùng kẻ làm ác?".
(1) Nếu không nhờ Đức Chúa Trời giúp đỡ, thì kẻ ác đã làm cho tác giả nằm yên lặng nơi hầm mộ (silenced the psalmist in the grave); nhưng bây giờ chính kẻ ác lại nằm yên lặng trong hầm mà chính họ đã đào.
(Thi 94:13) "Để ban cho người ấy được an nghỉ trong ngày hoạn nạn, cho đến khi hầm đã đào xong cho những kẻ ác".
(2) Đức Chúa Trời sẽ ở với bạn nếu bạn chiến đấu chống lại những gì mà Ngài chống đối (if you are against what He is against).
(Thi 94:14) "Vì Đức Giê-hô-va không lìa dân sự Ngài, Cũng chẳng bỏ cơ nghiệp Ngài".
(3) Khi bạn chiến đấu, Đức Chúa Trời sẽ giúp đỡ bạn (when you fight, He will help you).
(Thi 94:17) "Nếu Đức Giê-hô-va không giúp đỡ tôi, Ít nữa linh hồn tôi đã ở nơi nín lặng".
(4) Nếu bạn mắc sai lầm hoặc trượt chân té ngã (if you slip), Đức Chúa Trời sẽ nâng đỡ bạn (He will hold you) nhờ lòng nhân từ của Ngài.
(Thi 94:18) "Hỡi Đức Giê-hô-va, khi tôi nói: Chân tôi trợt, Thì sự nhân từ Ngài nâng đỡ tôi".
(5) Khi những lo lắng (anxieties) và nghi ngờ (doubts) nảy ra trong tâm trí, thì Đức Chúa Trời yên ủi (comfort) và làm cho linh hồn bạn được yên tịnh.
(Thi 94:19) "Khi tư tưởng bộn bề trong lòng tôi, Thì sự an ủi Ngài làm vui vẻ linh hồn tôi".
(6) Khi những người cai trị say mê quyền lực (the power-drunk rulers) đến nỗi giết người công bình (slay the righteousness) cùng định tội cho người vô tội (condemn the innocent). Thì Đức Chúa Trời là đồn lũy và là nơi ẩn náu cho dân sự Ngài.
(Thi 94:21-22) "21 Chúng nó hiệp nhau lại nghịch linh hồn người công bình, và định tội cho huyết vô tội. 22 Nhưng Đức Giê-hô-va là nơi ẩn náu cao của tôi; Đức Chúa Trời tôi là hòn đá, tức nơi tôi nương náu mình".
(7) Nếu bạn bị tấn công, Đức Chúa Trời sẽ bảo vệ bạn (if you are attacked, He will defend you). Và Ngài sẽ báo trả kẻ gian ác tuỳ sự gian ác mà họ đã gây ra (repay the unjust in full measure).
* Chúa là đồn lũy cho dân sự Ngài (a fortrest for His own), và là vầng đá để họ có thể đến ẩn náu (the rock in which they can hide).
* Ngài sẽ báo trả (repay) đầy đủ trọn vẹn cho kẻ không công bình. Ngài sẽ quét sạch kẻ ác (wipe them out) vì sự gian ác của họ
(Thi 94:23) "Ngài làm cho sự gian ác chúng nó đổ lại trên chúng nó, Và diệt chúng nó trong sự hung dữ chúng nó; Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ diệt chúng nó".


KẾT LUẬN:

1/ Đức Chúa Trời là một quan xét của thế gian (Judge of the earth). Cho nên, tác giả của Thi Thiên 94 đã kêu nài Đức Chúa Trời hãy báo thù những người cai trị kiêu ngạo và gian ác vì họ đang áp bức dân sự của Ngài là những người cô thế (particularly on the helpless).

2/ Mặc dầu, tác giả Thi thiên 94 tin rằng: Chỉ duy nhất Đức Chúa Trời là Đấng có thể đoán xét và hình phạt kẻ ác (God alone can judge and punish the wicked). Nhưng ông cũng tin rằng dân sự của Đức Chúa Trời cần phải đứng lên và tham gia vào cuộc chiến đấu cho lẽ phải (God's people must stand up and be counted in the battle for truth).

3/ Khi bạn bước vào mặt trận chống lại tội ác (the battle against evil), bạn hãy nương tựa Đức Chúa Trời (rely on God), và tin hãy quyết rằng:
(1) Đức Chúa Trời biết rõ mọi chuyện về kẻ thù (God knows all about enemy)
(2) Đức Chúa Trời sẽ dạy bạn điều phải làm (God will teach you what to do).
(3) Đức Chúa Trời sẽ giúp bạn chiến đấu (God will help you fight).


Mục Sư Trương Hoàng Ứng