(Thi 92:1-15) "1 Hỡi Đấng Chí cao, lấy làm tốt mà ngợi khen Đức Giê-hô-va, Và ca tụng danh của Ngài; 2 Buổi sáng tỏ ra sự nhân từ Chúa, Và ban đêm truyền ra sự thành tín của Ngài, 3 Trên nhạc khí mười dây và trên đàn cầm, Họa thinh với đàn sắt. 4 Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã làm cho tôi vui vẻ bởi công việc Ngài; Tôi sẽ mừng rỡ về các việc tay Ngài làm. 5 Hỡi Đức Giê-hô-va, công việc Ngài lớn biết bao! Tư tưởng Ngài rất sâu sắc: 6 Người u mê không biết được, Kẻ ngu dại cũng chẳng hiểu đến. 7 Khi người dữ mọc lên như cỏ, Và những kẻ làm ác được hưng thạnh, Ấy để chúng nó bị diệt đời đời. 8 Nhưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài được tôn cao mãi mãi. 9 Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, kìa, kẻ thù nghịch Ngài, Kìa, kẻ thù nghịch Ngài sẽ hư mất; Hết thảy kẻ làm ác đều sẽ bị tản lạc. 10 Nhưng Chúa làm cho sừng tôi ngước cao lên như sừng con bò tót; Tôi được xức bằng dầu mới. 11 Mắt tôi cũng vui thấy kẻ thù nghịch tôi bị phạt, Và tai tôi vui nghe kẻ ác dấy nghịch tôi bị báo lại. 12 Người công bình sẽ mọc lên như cây kè, Lớn lên như cây hương nam trên Li-ban. 13 Những kẻ được trồng trong nhà Đức Giê-hô-va Sẽ trổ bông trong hành lang của Đức Chúa Trời chúng ta. 14 Dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái, Được thạnh mậu và xanh tươi, 15 Hầu cho tỏ ra Đức Giê-hô-va là ngay thẳng; Ngài là hòn đá tôi, trong Ngài chẳng có sự bất nghĩa".

DẪN NHẬP:


1/ Một nghi lễ thường xuyên của đền thờ Giê ru sa lem trong thời kỳ hậu lưu đày (the postexilic liturgy of the temple); đó là dân Do thái thường hát Thi thiên 92 vào thời gian họ dâng của lễ buổi sáng trong mỗi ngày Sa bát (at the time of the morning sacrifice on Sabbath day).

2/ Các ngày còn lại trong tuần họ hát các Thi Thiên sau:
* Ngày thứ nhất (first day) hát Thi thiên 24.
* Ngày thứ hai (second day) hát Thi thiên 48.
* Ngày thứ ba (third day) hát Thi thiên 82.
* Ngày thứ tư (fourth day) hát Thi thiên 94.
* Ngày thứ năm hát (fifth day) hát Thi thiên 81.
* Ngày thứ sáu (sixth day) hát Thi thiên 93.

3/ Thi thiên 92 bắt đầu và kết thúc bằng lời ngợi khen Đức Chúa Trời (begins and ends with praise to God).
(Thi 92:1-5) "1 Hỡi Đấng Chí cao, lấy làm tốt mà ngợi khen Đức Giê-hô-va, Và ca tụng danh của Ngài; 2 Buổi sáng tỏ ra sự nhân từ Chúa, Và ban đêm truyền ra sự thành tín của Ngài, 3 Trên nhạc khí mười dây và trên đàn cầm, họa thinh với đàn sắt. Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã làm cho tôi vui vẻ bởi công việc Ngài; Tôi sẽ mừng rỡ về các việc tay Ngài làm. 5 Hỡi Đức Giê-hô-va, công việc Ngài lớn biết bao! Tư tưởng Ngài rất sâu sắc".
(Thi 92:15) "Hầu cho tỏ ra Đức Giê-hô-va là ngay thẳng; Ngài là hòn đá tôi, trong Ngài chẳng có sự bất nghĩa".

4/ Đoạn giữa của Thi thiên 92 diễn tả:
(1) Kẻ ác được phát đạt, nhưng nhanh chóng tiêu tan (the wicked flourish, but are quickly defeated).
(Thi 92:7-9) "7 Khi người dữ mọc lên như cỏ, Và những kẻ làm ác được hưng thạnh, Ấy để chúng nó bị diệt đời đời. 8 Nhưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài được tôn cao mãi mãi. 9 Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, kìa, kẻ thù nghịch Ngài, Kìa, kẻ thù nghịch Ngài sẽ hư mất; Hết thảy kẻ làm ác đều sẽ bị tản lạc".
(2) Người công chính cũng được phát đạt _nhưng không giống như kẻ ác_ Họ sẽ vẫn kết quả trong suốt cuộc đời của họ (remain productive throughout their lives).
(Thi 92: 10-14) "10 Nhưng Chúa làm cho sừng tôi ngước cao lên như sừng con bò tót; Tôi được xức bằng dầu mới. 11 Mắt tôi cũng vui thấy kẻ thù nghịch tôi bị phạt, Và tai tôi vui nghe kẻ ác dấy nghịch tôi bị báo lại. 12 Người công bình sẽ mọc lên như cây kè, Lớn lên như cây hương nam trên Li-ban. Những kẻ được trồng trong nhà Đức Giê-hô-va Sẽ trổ bông trong hành lang của Đức Chúa Trời chúng ta. 14 Dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái, Được thạnh mậu và xanh tươi".

I/ LẤY LÀM TỐT MÀ CẢM ƠN ĐỨC CHÚA TRỜI VỀ NHỮNG GÌ MÀ NGÀI BAN CHO BẠN MỖI NGÀY (it is good to thank the Lord for every day He gives you).
(Thi 92:1-4) "1 Hỡi Đấng Chí cao, lấy làm tốt mà ngợi khen Đức Giê-hô-va, Và ca tụng danh của Ngài; 2 Buổi sáng tỏ ra sự nhân từ Chúa, Và ban đêm truyền ra sự thành tín của Ngài, 3 Trên nhạc khí mười dây và trên đàn cầm, họa thinh với đàn sắt. 4 Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã làm cho tôi vui vẻ bởi công việc Ngài; Tôi sẽ mừng rỡ về các việc tay Ngài làm".

1/ Sự nhân từ חֶסֶד [checd]:
* Lovingkindness: Sự quí mến, âu yếm, dịu dàng, dễ xúc động. Lòng nhân hậu và ân cần (tenderness and consideration).
* Kindness: Lòng tốt, sự tử tế, điều tốt. Tình trạng hoặc phẩm chất tốt (the state or quality of being kind). Một việc làm tốt (a kind act).
* Mercy: Lòng nhân từ, khoan dung. Lòng trắc ẩn hoặc lòng độ lượng đã tỏ ra đối với các kẻ thù hoặc với những người phạm tội trong quyền hạn của mình (compassion or forbearance shown to enemies or offenders in one's power).

2/ Sự thành tín אֱמוּנָה ['emuwnah]:
* Faithfulness: Sự trung thành, sự chung thủy, sự trung thực. Một cách ứng xử đáng tin hay có thể tin cậy được (a faithful maner).
* Truth: Chân thật. Thật thà trong lời nói, không bao giờ nói dối (habitually speaking the truth).
* Stability: Tính cố định, chắc chắn, không đi động hoặc thay đổi. Phẩm chất hoặc trạng thái bền vững, ổn định (the quality or state of being stable).
* Steadiness: Tính kiên định, trung kiên, vững chắc. Rất nghiêm túc và đáng tin trong cách cư xử (serious and dependable in behaviour).

3/ Chúng ta hãy cảm tạ và ngợi khen Đức Chúa Trời.
(1) Dâng lên những lời cảm tạ יָדָה [yadah] (give thanks): Bày tỏ sự biết ơn, hoặc lòng cảm ơn (express gratitude to).
(2) Hát ngợi khen זָמַר [zamar] (sing praises): Biểu lộ sự đồng tình hoặc thán phục cách nhiệt thành (express warm approval or admiration of) bằng những bài hát tán dương.
* Khi một ngày bắt đầu (as the day begins): Bởi đức tin, bạn có thể suy nghĩ trước (look ahead) và dâng lên lời cảm tạ Đức Chúa Trời vì sự nhân từ của Chúa (for His loving-kindness).
* Khi một ngày chấm dứt (as the day ends): Bạn có thể hồi tưởng lại (look back) thời gian đã qua trong ngày và hãy hát ngợi khen Đức Chúa Trời vì sự thành tín của Ngài (for His faithfulness).

4/ Cảm tạ cùng ngợi khen Đức Chúa Trời là một việc tốt lành vì:
(1) Chúa xướng đáng nhận được lòng biết ơn và lời chúc tụng ấy (the Lord deserve such gratitude). Và cũng tốt cho ai dâng lời cảm tạ cùng những ai nghe lời cảm tạ (also for the one who offers the thanks and for those hear it).
(2) Sự nhân lành đầy tình yêu của Đức Chúa Trời là chủ đề bất tận cho buổi sáng (His lovingkindnesses is unending theme for the morning). Và sự thành tín Ngài đủ để chiếm hết thì giờ ban đêm (and His faithfulness is sufficient to occupy the nighttime hour).

II/ LẤY LÀM TỐT MÀ CẢM ƠN ĐỨC CHÚA TRỜI VÌ BẠN LÀ MỘT BỘ PHẬN CỦA NHỮNG GÌ THUỘC VỀ CÕI ĐỜI ĐỜI (it is good to thank the Lord that you are part of what is eternal) (Thi thiên 92:5-8) .
(Thi 92:5-8) "5 Hỡi Đức Giê-hô-va, công việc Ngài lớn biết bao! Tư tưởng Ngài rất sâu sắc: 6 Người u mê không biết được, Kẻ ngu dại cũng chẳng hiểu đến. 7 Khi người dữ mọc lên như cỏ, Và những kẻ làm ác được hưng thạnh, Ấy để chúng nó bị diệt đời đời. 8 Nhưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài được tôn cao mãi mãi".

1/ Đời đời עַד [`ad]:
(Thi 92:7-8) "Khi người dữ mọc lên như cỏ, Và những kẻ làm ác được hưng thạnh, Ấy để chúng nó bị diệt đời đời 8 Nhưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài được tôn cao mãi mãi".
* Ever: Luôn luôn, liên tục (at all times; always).
* Everlasting: Vĩnh viễn, đời đời. Tiếp tục tồn tại mãi mãi (lasting for ever).
* Evermore: Dai dẳng mãi mãi (for ever).
* Eternity: Vô tận. Thời gian rất dài thường là vô cùng tận (infinished or unending time, esp. future).
(Latin) Aeternus / aeternitas-tatis và (Greek) αἰών [aiōn] có các nghĩa sau:
* Đời sống kéo dài bất tận sau cái chết (endless life after death).
* Luôn luôn hiện hữu (existing always).
* Không có một sự tận cùng hoặc sự bắt đầu trong thời gian (without an end usu. beginning in time).
* Perpetity: Vĩnh viễn, vĩnh cửu, bất diệt, không ngừng, không ngớt. Tiếp tục không hạn định (lasting for ever or indefinitely).

2/ Đừng mong con người thiên nhiên hiểu được những sự sâu nhiệm của Đức Chúa Trời (the natural man to understand the deep things of God).
(Thi 92:5-6) "5 Hỡi Đức Giê-hô-va, công việc Ngài lớn biết bao! Tư tưởng Ngài rất sâu sắc: 6 Người u mê không biết được, Kẻ ngu dại cũng chẳng hiểu đến".
(1) Người ấy không thể hiểu được vì "phải xem xét cách thiêng liêng" (they are spiritual discerned).
(I Cô 2:14) "Vả, người có tánh xác thịt không nhận được những sự thuộc về Thánh Linh của Đức Chúa Trời; bởi chưng người đó coi sự ấy như là sự dồ dại, và không có thể hiểu được, vì phải xem xét cách thiêng liêng".
(2) Người ấy không thể hiểu được vì khi xét về những thực tại thiêng liêng, thì những người thiên nhiên chậm hiểu (dull) và dại dột (stupid), cho dù có thể họ là những vĩ nhân và thông thái (an intellectual giant) đối với thế gian.
(I Cô 2:13) "chúng ta nói về ơn đó, không cậy lời nói mà sự khôn ngoan của loài người đã dạy đâu, song cậy sự khôn ngoan mà Đức Thánh Linh đã dạy, dùng tiếng thiêng liêng để giải bày sự thiêng liêng".
(Thi 92:5-6) "5 Hỡi Đức Giê-hô-va, công việc Ngài lớn biết bao! Tư tưởng Ngài rất sâu sắc: 6 Người u mê không biết được, Kẻ ngu dại cũng chẳng hiểu đến".

3/ Bạn không có thể hiểu cõi đời đời (you cannot understand eternity), nhưng bạn có thể có sự sống đời đời (you can have eternal life) nhờ đức tin trong Đức Chúa Giê su; và bạn có thể sống cho điều còn lại đời đời (you can live for what is eternal).
(I Giăng 2:17) "Vả thế gian với sự tham dục nó đều qua đi, song ai làm theo ý muốn Đức Chúa Trời thì còn lại đời đời".
(I Cô 15:58) "Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng, chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu".
(Thi 92:8) "Nhưng, Đức Giê-hô-va ơi, Ngài được tôn cao mãi mãi".

III/ LẤY LÀM TỐT MÀ CẢM ƠN ĐỨC CHÚA TRỜI VÌ TUỔI GIÀ (it is even good to thank the Lord for old age) (Thi thiên 92:10-15).
(Thi 92:10-15) "10 Nhưng Chúa làm cho sừng tôi ngước cao lên như sừng con bò tót; Tôi được xức bằng dầu mới. 11 Mắt tôi cũng vui thấy kẻ thù nghịch tôi bị phạt, Và tai tôi vui nghe kẻ ác dấy nghịch tôi bị báo lại. 12 Người công bình sẽ mọc lên như cây kè, Lớn lên như cây hương nam trên Li-ban. 13 Những kẻ được trồng trong nhà Đức Giê-hô-va sẽ trổ bông trong hành lang của Đức Chúa Trời chúng ta. 14 Dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái, Được thạnh mậu và xanh tươi, 15 Hầu cho tỏ ra Đức Giê-hô-va là ngay thẳng; Ngài là hòn đá tôi, trong Ngài chẳng có sự bất nghĩa".

1/ Tuổi già שֵׂיבָה [seybah] (old age): Già, luống tuổi, đã sống lâu năm. Không còn trẻ nữa (not young).
(Thi 92:10) "Dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái, được thạnh mậu và xanh tươi".
(Thi 71:18) "Hỡi Đức Chúa Trời, dầu khi tôi đã già và tóc bạc rồi, Xin chớ bỏ tôi, Cho đến chừng tôi đã truyền ra cho dòng dõi sau sức lực của Chúa, Và quyền thế Chúa cho mỗi người sẽ đến".

2/ Tuy trong tuổi già, nhưng những người công bình, và kính sợ Đức Chúa Trời họ sẽ được:
(1) Khoẻ mạnh hay là "sừng" được ngước cao lên רוּם [ruwm] (exalt):
(Thi 92:10a) "Nhưng Chúa làm cho sừng tôi ngước cao lên như sừng con bò tót".
(a) Tự nghĩa: קֶרֶן [qeren] (horn); Latin "cornu": Cái sừng. Phần xương mọc chồi ra ngoài, thường cong và nhọn ở trên đầu gia súc (a hard permanent outgrowth, often curved and pointed, on the head off cattle).
(b) Nghĩa bóng (figuratively):
* Khả năng, năng lực, sức mạnh, nội lực (power).
* Sức bền, sức mạnh, sức khỏe (strength)
(c) Đức Chúa Trời cất cao "sừng" hay sức khỏe của người công bình giống như "sừng" hay sức khỏe của một con bò rừng רְאֵם [rĕ'em] (the horn of an unicorn). Ngài cất cao sừng của người công bình (God exalt the horn of the righteous) giống như sừng của con bò rừng (the wild ox); có nghĩa là Ngài ban sức mạnh (strength) cho họ.
(Thi 29:6) "Ngài khiến nó nhảy như bò con, Li-ban và Si-ri-ôn nhảy như bò tót tơ".
(Thi 89:17) "Vì Chúa là sự vinh hiển về sức lực của họ; Nhờ ơn Chúa, sừng chúng tôi sẽ được ngước cao lên".
(Thi 89:24) "Song sự thành tín và sự nhân từ ta sẽ ở cùng người; Nhân danh ta, sừng người sẽ được ngước lên".
(Thi 71:18) "Hỡi Đức Chúa Trời, dầu khi tôi đã già và tóc bạc rồi, Xin chớ bỏ tôi, Cho đến chừng tôi đã truyền ra cho dòng dõi sau sức lực của Chúa, Và quyền thế Chúa cho mỗi người sẽ đến".
(Thi 103:5) "Ngài cho miệng ngươi được thỏa các vật ngon, Tuổi đang thì của ngươi trở lại như của chim phụng-hoàng".
(Ê sai 40:29-31) "29 Ngài ban sức mạnh cho kẻ nhọc nhằn, thêm lực lượng cho kẻ chẳng có sức. 30 Những kẻ trai trẻ cũng phải mòn mỏi mệt nhọc, người trai tráng cũng phải vấp ngã. 31 Nhưng ai trông đợi Đức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng; chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi".

(2) Xức dầu mới רַעֲנָן [ra`anan] (new): Làm mới lại (renewed or reformed). Khoan khoái về tinh thần hoặc khỏe khoắn về thân thể (reinvigorated).
(Thi 92:10b) "Tôi được xức bằng dầu mới".
(a) Tự nghĩa רַעֲנָן [ra`anan]: Mới.
* Fresh: Tươi trẻ (young). Tươi tắn, mơn mởn, sảng khoái, khỏe mạnh.
* Be green: Trở nên xanh tươi (verdant). Tươi vui, rực rỡ, đầy sức sống, đầy khí lực.
* Prosperous: Thành công, thịnh vượng, phát đạt (successful, rich).
(b) Đức Chúa Trời xức dầu mới בָּלַל [balal] (be anointed) cho người công bình tức là:
* Đức Chúa Trời ban sự tôn trọng (honor) cho dân sự Ngài.
(Thi 92:10b) "Tôi được xức bằng dầu mới".
* Đức Chúa Trời ban sự chiến thắng cho người công bình trên các kẻ thù của họ (giving him victory over all his enemies).
(Thi 23:5) "Chúa dọn bàn cho tôi trước mặt kẻ thù nghịch tôi; Chúa xức dầu cho đầu tôi, Chén tôi đầy tràn".
* Đức Chúa Trời xức dầu mới cho những người trung tín là hình bóng chỉ về chức vụ đầy ơn của Đức Thánh Linh (He anoints the faithful ones with fresh oil, which typifies the gracious ministry of the Holy Spirit).
(Thi 45:7) "Chúa ưa sự công bình, và ghét điều gian ác; Cho nên Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Chúa, đã xức dầu cho Chúa Bằng dầu vui vẻ trổi hơn đồng loại Chúa".

(3) Hưng thạnh פָּרַח [parach] (flourish): Phát đạt, thành công, thịnh vượng thành mậu (prosper, be successful).
(Thi 92:14) "Dầu đến buổi già bạc, họ sẽ...được thạnh mậu".
(a) Latin "Florère / flos floris" (flower): Đơm hoa, nở hoa (produce flowers).
* Bud / blossom: Đơm hoa, kết nụ. Đâm chồi nẩy lộc (be in bud). Bắt đầu lớn lên hoặc phát triển (begin to grow or develop).
* Spring up: Mọc, xuất hiện (appear). Phát triển một cách mau chóng hoặc bất ngờ (come into being esp. suddenly).
* Abundant: Thừa thải, dư dật, ê hề, phong phú (plentiful). Số lượng nhiều hơn nhu cầu (existing or available in large quantities).
(Thi 92:12) "Người công bình sẽ mọc lên như cây kè, Lớn lên như cây hương nam trên Li-ban".
(Thi 72:7) "Trong ngày vua ấy, người công bình sẽ hưng thạnh, Cũng sẽ có bình an dư dật cho đến chừng mặt trăng không còn".
(Châm 14:11) "Nhà kẻ gian ác sẽ bị đánh đổ; Song trại người ngay thẳng sẽ được hưng thạnh".
(b) Sự thịnh vượng của người công bình được ví với sự thạnh mậu của cây kè và cây hương nam của Li băng (a palm tree and a cedar of Libannon).
* Cây kè biểu tượng cho vẻ đẹp và kết quả (beauty and fruitfulness).
* Cây hương nam biểu tượng cho sức mạnh và sự trường tồn (strength and permanent).
(c) Sở dĩ họ được tăng trưởng cách kỳ diệu như vậy là nhờ họ đã được trồng trong nhà Chúa (planted in the house of the Lord).
(Thi 92:13) "Những kẻ được trồng trong nhà Đức Giê-hô-va sẽ trổ bông trong hành lang của Đức Chúa Trời chúng ta".

(4) Sanh bông trái נוּב [nuwb] (bear fruit): Có những kết quả (have results), thường là những kết quả như mong muốn.
(Thi 92:4) "Dầu đến buổi già bạc, họ sẽ... họ sẽ còn sanh bông trái".
(a) Latin: Germinare germinat- / germen germin- (sprout / germ): Phôi, thai, mầm mống (germ). Nẩy mầm, đâm chồi, nẩy búp, mọc lên (put forth shoots).
* Germinate: Nảy mầm, đâm chồi, phôi thai. Ở giai đoạn đầu của sự phát triển (in the earliest stage of development).
(b) Hy lạp (Greek) φέρω [pherō] (to bring forth): Sinh ra, ra trái, ra quả (give birth to / produce).
* Fruitful: Thành công (successful), sai quả (producing must fruit).
* Increase: Gia tăng, tăng lên. Trở nên hoặc làm cho (cái gì) lớn hơn về số, lượng, cỡ... (make or become greater in size, amount or more numerous).
(Thi 92:14) "Dầu đến buổi già bạc, họ sẽ còn sanh bông trái, được thạnh mậu và xanh tươi".
(Thi 1:3) "Người ấy sẽ như cây trồng gần dòng nước, Sanh bông trái theo thì tiết, Lá nó cũng chẳng tàn héo; Mọi sự người làm đều sẽ thạnh vượng".
(Giăng 15:5) "Ta là gốc nho, các ngươi là nhánh. Ai cứ ở trong ta và ta trong họ thì sinh ra lắm trái; vì ngoài ta, các ngươi chẳng làm chi được".
(c) Những người công bình tuy tuổi đã già và tóc đã bạc; nhưng nhờ hằng ngày sống tương giao với Đức Chúa Trời (live in daily fellowship with the Lord) . Họ nhận được sức mạnh và sự bảo dưỡng từ nơi Chúa (strength and sustenance from Him). Cho nên, tuổi tác không làm tổn hại đến những năng lực "sinh bông trái" của họ (age does not impair their fruit bearing capabilities ).

(5) Hưởng sự thành tín / sự ngay thẳng của Đức Chúa Trời (faithfulness).
* Sự trung thực, trung thành, chung thủy.
* Sự cam kết làm tròn một lời hứa (commitment to fulfil a promise).
(Thi 92:15) "Hầu cho tỏ ra Đức Giê-hô-va là ngay thẳng; Ngài là hòn đá tôi, trong Ngài chẳng có sự bất nghĩa".
(a) Ngay thẳng יָשָׁר [yashar] (upright): Đứng thẳng, rất ngay thẳng hoặc chính trực (righteous, strictly honorable or honest).
(b) Sự bất nghĩa עֶוֶל [`evel] (unrighteousness): Không có sự ngay thẳng, không chính trực (not righteous). Không làm điều đúng về mặt đạo đức hoặc luật pháp. Unjust: Không đúng (not just). Ngược lại với công lý hoặc sự công bằng (contrary to justice or fairness).
(I Cô 1:9) "Đức Chúa Trời là thành tín, Ngài đã gọi anh em được thông công với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta".
(Rô 9:14-15) "14 Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Có sự không công bình trong Đức Chúa Trời sao? Chẳng hề như vậy! 15 Vì Ngài phán cùng Môi-se rằng: Ta sẽ làm ơn cho kẻ ta làm ơn, ta sẽ thương xót kẻ ta thương xót".
(Thi 89:1) "Tôi sẽ hát xướng về sự nhân từ của Đức Giê-hô-va luôn luôn; Từ đời nầy sang đời kia miệng tôi sẽ truyền ra sự thành tín của Ngài".
(Thi 100:5) "Vì Đức Giê-hô-va là thiện; sự nhân từ Ngài hằng có mãi mãi, Và sự thành tín Ngài còn đến đời đời".

3/ Sự thạnh vượng của những người công bình tuy tuổi họ đã già nhưng vẫn trổ bông trong các hành lang của Đức Chúa Trời (flourish in the courts of our God) là bằng chứng Đức Chúa Trời luônthành tín và chánh trực trong sự làm thành các lời hứa của Ngài (in fulfilling His promises).
* Ngài là vầng đá cho ai có lòng tin tưởng nương tựa (He is the dependable rock).
* Trong Ngài không hề có điều chi không đáng tin cậy cả (there is nothing unreliable about Him).

KẾT LUẬN.

1/ Dân Y sơ ra ên thay vì phàn nàn (Instead of complaining):
* Họ đã ngợi khen và cảm tạ Đức Chúa Trời về sự nhân từ và về sự thành tín cùng những gì mà Ngài đã ban cho họ mỗi ngày (Thi thiên 92:1-4).
* Họ đã ngợi khen và cảm tạ Đức Chúa Trời vì họ là một bộ phận của điều thuộc về cõi đời đời (Thi thiên 92:5-8).
* Họ đã ngợi khen và cảm tạ Đức Chúa Trời vì trong khi tuổi già họ vẫn được khỏe mạnh, hưng thạnh, sanh bông trái và hưởng được sự thành tín của Ngài.

2/ Bạn đang phàn nàn hay đang cảm tạ, ngợi khen Đức Chúa Trời?
(Thi 92:1-3) "1 Hỡi Đấng Chí cao, lấy làm tốt mà ngợi khen Đức Giê-hô-va, Và ca tụng danh của Ngài 2 Buổi sáng tỏ ra sự nhân từ Chúa, Và ban đêm truyền ra sự thành tín của Ngài, 3 Trên nhạc khí mười dây và trên đàn cầm, Họa thinh với đàn sắt".
(Thi 89:1) "1 Tôi sẽ hát xướng về sự nhân từ của Đức Giê-hô-va luôn luôn; Từ đời nầy sang đời kia miệng tôi sẽ truyền ra sự thành tín của Ngài".


Mục Sư Trương Hoàng Ứng