(Thi 66:1-20) "1 Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời. 2 Hãy hát ra sự vinh hiển của danh Ngài, Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài. 3 Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhân vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa. 4 Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, Và hát ngợi khen Ngài; Chúng sẽ ca tụng danh Chúa. 5 Hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời: Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ. 6 Ngài đổi biển ra đất khô; Người ta đi bộ ngang qua sông: Tại nơi ấy chúng tôi vui mừng trong Ngài. 7 Ngài dùng quyền năng Ngài mà cai trị đời đời; Mắt Ngài xem xét các nước: Những kẻ phản nghịch chớ tự-cao. 8 Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta, Và làm cho vang tiếng ngợi khen Ngài. 9 Chính Ngài bảo tồn mạng sống chúng ta, Không cho phép chân chúng ta xiêu tó. 10 Vì, Đức Chúa Trời ơi, Chúa đã thử thách chúng tôi, Rèn luyện chúng tôi y như luyện bạc. 11 Chúa đã đem chúng tôi vào lưới, Chất gánh nặng quá trên lưng chúng tôi. 12 Chúa khiến người ta cỡi trên đầu chúng tôi; Chúng tôi đi qua lửa qua nước; Nhưng Chúa đem chúng tôi ra nơi giàu có. 13 Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi, 14 Mà môi tôi đã hứa, Và miệng tôi đã nói ra trong khi bị gian truân. 15 Tôi sẽ dân cho Chúa những con sinh mập làm của lễ thiêu, Chung với mỡ chiên đực; Tôi cũng sẽ dâng những bò đực và dê đực. 16 Hỡi hết thảy người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe, Thì tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi. 17 Tôi lấy miệng tôi kêu cầu Ngài, Và lưỡi tôi tôn cao Ngài. 18 Nếu lòng tôi có chú về tội ác, Ắt Chúa chẳng nghe tôi. 19 Nhưng Đức Chúa Trời thật có nghe; Ngài đã lắng tai nghe tiếng cầu nguyện tôi. 20 Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời, Vì Ngài chẳng bỏ lời cầu nguyện tôi, Cũng không rút sự nhân từ Ngài khỏi tôi".

 

DẪN NHẬP:

 

1/ Đây là một Thi Thiên của sự ngợi khen (a psalm of praise) vì Đức Chúa Trời đã đáp lời cầu nguyện. Dường như, trước giả Thi Thiên nầy là một vị vua, và Đức Chúa Trời đã cứu ông cùng đất nước của ông thoát khỏi sự đe dọa của kẻ thù.

 

2/ Nhiều người tin rằng Thi Thiên nầy nói về một sự giải cứu cách diệu kỳ Vương quốc Giu đa khỏi đạo quân A si ri (Judah's remarkable deliverance from the Assyrians) như đã được ký thuật trong II Các vua 19.

Vì thế, trước giả đã viết Thi Thiên nầy để ngợi khen Đức Chúa Trời và cũng dâng của lễ lên Ngài để trả xong sự ông đã hứa nguyện (fulfillment of vow).

(Thi 66:13-14) "13 Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi, 14 Mà môi tôi đã hứa, Và miệng tôi đã nói ra trong khi bị gian truân".

 

3/ Chẳng những trước giả thờ phượng và ngợi khen Đức Chúa Trời, ông còn kêu gọi mọi người cũng hãy đến thờ phượng Chúa.

 

I/ HÃY ĐẾN VÀ HÃY NGỢI KHEN (come and praise) (Thi 66:1-4).

(Thi 66:1-4) "1 Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời. 2 Hãy hát ra sự vinh hiển của danh Ngài, Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài. 3 Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhân vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa. 4 Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, Và hát ngợi khen Ngài; Chúng sẽ ca tụng danh Chúa".

 

1/ Thờ lạy שָׁחָה [shâchâh] (worship): Thờ, thờ phụng, tôn thờ.

(Thi 66:4) "Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, Và hát ngợi khen Ngài; Chúng sẽ ca tụng danh Chúa".

(1) Nghĩa nguyên thủy: Nén xuống, ấn xuống, kéo xuống (to depress).

(2) Nghĩa đen: Cúi (đầu hay cả người) xuống (to bow down); phủ phục (nằm sóng soài úp mặt xuống đất), quy phục (to prostrate oneself); gập mình (to crouch); phủ phục (to fall down); bày tỏ sự sùng kính (to do reverence).

(Sáng 43:28) "Đáp rằng: Kẻ tôi tớ chúa, là cha chúng tôi, vẫn mạnh khỏe và còn sống. Đoạn, họ cúi đầu và lạy".

(Sáng 37:7) " Chúng ta đang ở ngoài đồng bó lúa, nầy bó lúa tôi đứng dựng lên, còn bó lúa của các anh đều đến ở chung quanh, sấp mình xuống trước bó lúa tôi".

(3) Nghĩa bóng: Thờ lạy, thờ phượng (to worship).

(Sáng 24:26) "Người bèn cúi đầu và sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va".

(Quan 7:15) "Khi Ghê-đê-ôn nghe lời thuật điềm chiêm bao nầy và sự bàn điềm đó, thì thờ lạy Đức Chúa Trời; rồi trở về trại quân Y-sơ-ra-ên, mà rằng: Hãy chổi dậy, vì Đức Giê-hô-va đã phó trại quân Ma-đi-an vào tay các ngươi!".

(Thi 95:6) "Hãy đến, cúi xuống mà thờ lạy; Khá quì gối xuống trước mặt Đức Giê-hô-va, là Đấng Tạo hóa chúng tôi!

(4) Chúa cấm thờ lạy các thần tượng.

(Xuất 20:5) "Ngươi chớ quì lạy trước các hình tượng đó, và cũng đừng hầu việc chúng nó; vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, tức là Đức Chúa Trời kỵ tà, hễ ai ghét ta, ta sẽ nhân tội tổ phụ phạt lại con cháu đến ba bốn đời".

(Giô suê 23:7) "Chớ nên xen lộn cùng các dân tộc này còn ở lại giữa các ngươi, chớ xưng đến danh các thần chúng nó, chớ biểu ai bắt các thần ấy mà thề, chớ hầu việc, và đừng quì lạy trước các thần đó".

(I Sam 7:3) " Bấy giờ, Sa-mu-ên nói cùng cả nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Nếu các ngươi thật hết lòng trở lại cùng Đức Giê-hô-va, thì khá cất khỏi giữa các ngươi những thần lạ và tượng Át-tạt-tê, hết lòng theo Đức Giê-hô-va, chỉ phục sự một mình Ngài mà thôi. Ngài ắt sẽ giải cứu các ngươi khỏi tay dân Phi-li-tin".

(5) Chỉ thờ phượng một mình Đức Chúa Trời mà thôi.

(Phục 6:13-14) "Ngươi phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, phục sự Ngài, và lấy danh Ngài mà thề. 14 Chớ theo các thần khác trong những thần của các dân tộc ở xung quanh các ngươi".

(Mat 4:10) "Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng nó rằng: Hỡi quỉ Sa-tan, ngươi hãy lui ra! Vì có lời chép rằng: Ngươi phải thờ phượng Chúa là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi".

 

2/ Ngợi khen זָמַר [zâmar] (sing / praise): Hát; ca hát, ca ngợi, tán dương.

(1) Nghĩa nguyên thủy: Gõ, gảy.

* Đánh bằng những ngón tay (strike with the fingers).

* Ấn lên những dây đàn hay những bộ phận của nhạc khí (touch the strings or parts of a musical instruments).

* Chơi nhạc (to play an instrument).

(2) Nghĩa đen: Hát cùng với nhạc khí (to sing with musical accompaniment).

* Tạo ra một nốt nhạc bằng âm thanh (produce a musical note by striking).

* Tạo ra những âm thanh có tính nhạc bằng giọng (utter musical sounds with the voice, esp. words with a set tune).

* Phát ra lời hoặc nốt của một điệu nhạc (utter or produce by singing).

(3) Nghĩa bóng: Ca ngợi, tán dương (sing sb/sth's praise).

(a) Tác giả mời gọi cả thế giới (the whole world) hãy thờ lạy và ngợi khen Đức Chúa Trời.

(Thi 66:1-4) "1 Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời. 2 Hãy hát ra sự vinh hiển của danh Ngài, Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài. 3 Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhân vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa. 4 Cả trái đất sẽ thờ lạy Chúa, Và hát ngợi khen Ngài; Chúng sẽ ca tụng danh Chúa".

(Thi 96:1) "Hãy hát một bài ca mới cho Đức Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Đức Giê-hô-va".

(Thi 98:4) "Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va, Nức tiếng vui vẻ và hát ngợi khen!".

(Thi 100:1) "Hỡi cả trái đất, Hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va!".

(b) Thế gian ca ngợi Chúa vì những việc quyền năng rất lớn mà Ngài đã làm.

(Thi 66:3) "Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhân vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa".

(Phục 7:21) " Chớ vì cớ chúng nó mà sợ hãi chi; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ngự tại giữa ngươi, là Đức Chúa Trời rất lớn và đáng sợ".

(Phục 10:21) "Ấy chính Ngài là sự vinh quang ngươi và là Đức Chúa Trời ngươi, Đấng đã làm những việc lớn lao và đáng kính nầy, mà mắt ngươi đã thấy".

(Thi 65:5) "Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, Chúa sẽ lấy việc đáng sợ mà đáp lại chúng tôi theo sự công bình; Chúa là sự tin cậy của các cùng tột trái đất, và của kẻ ở trên biển xa".

(Thi 145:6) "Người ta sẽ nói ra sự năng lực về việc đáng kinh của Chúa; Còn tôi sẽ rao truyền sự cao cả của Chúa".

 

(4) Đức Chúa Trời đã yêu thế gian và đã sai Con Ngài là Đức Chúa Giê su đến thế gian để làm Đấng Cứu chuộc của thế gian (Saviour of the world).

(Giăng 3:16) "Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời".

(a) Khi bạn biết Đức Chúa Giê su như là Đấng cứu chuộc của bạn, chẳng lẽ bạn không ngợi khen Ngài.

(Êp 1:5-6) "5 bởi sự thương yêu của Ngài đã định trước cho chúng ta được trở nên con nuôi của Ngài bởi Đức Chúa Jêsus Christ, theo ý tốt của Ngài, 6 để khen ngợi sự vinh hiển của ân điển Ngài đã ban cho chúng ta cách nhưng không trong Con yêu dấu của Ngài!".

(b) Nhưng bạn đừng hát ngợi khen một mình mà hãy chia sẻ niềm vui ấy cho  mọi người và mời gọi họ cùng đến thờ phượng Đức Chúa Trời.

(Thi 66:1-2) "1 Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời. 2 Hãy hát ra sự vinh hiển của danh Ngài, Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài".

(Thi 81:1) "Hãy hát reo cho Đức Chúa Trời là sức lực chúng ta; Hãy cất tiếng la vui vẻ cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp".

(Thi 95:1) "Hãy đến hát xướng cho Đức Giê-hô-va, Cất tiếng mừng rỡ cho hòn đá về sự cứu rỗi chúng tôi".

 

II/ HÃY ĐẾN VÀ HÃY XEM (come and see) (Thi 66:5-12).

(Thi 66:5) "Hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời: Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ".

(Thi 46:8) "Hãy đến nhìn xem các công việc của Đức Giê-hô-va, Sự phá tan Ngài đã làm trên đất là dường nào!".

 

1/ Xem רָאָה [râ'âh] (see): Thấy, nhìn thấy, trông thấy, khám phá.

(Thi 66:5) "Hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời: Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ".

(1) Nhìn thấy bằng mắt (to see with the eyes).

(Sáng 27:1) "Bởi Y-sác đã già, mắt làng chẳng thấy được nữa, bèn gọi Ê-sau, con trưởng nam, mà rằng: Hỡi con! Ê-sau thưa rằng: Có con đây".

(2) Nhận thức, lĩnh hội, hiểu (perceive).

(Phục 2:31) "và trong đồng vắng -là nơi ngươi thấy rằng trọn dọc đường ngươi đi, cho đến khi tới chốn nầy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã bồng ngươi như một người bồng con trai mình".

(Phục 11:2) "Ngày nay, các ngươi hãy nhìn biết (vì ta không nói cùng con trẻ các ngươi, bởi chúng nó chẳng biết chi, và cũng chẳng thấy chi) những lời răn dạy của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, sự oai nghiêm Ngài, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra của Ngài".

(3) Kinh nghiệm, từng trải (experience):

(Phục 1:31) "và trong đồng vắng -là nơi ngươi thấy rằng trọn dọc đường ngươi đi, cho đến khi tới chốn nầy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã bồng ngươi như một người bồng con trai mình".

(Phục 11:2) "Ngày nay, các ngươi hãy nhìn biết (vì ta không nói cùng con trẻ các ngươi, bởi chúng nó chẳng biết chi, và cũng chẳng thấy chi) những lời răn dạy của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, sự oai nghiêm Ngài, cánh tay quyền năng giơ thẳng ra của Ngài".

(Giê 14:13) "Tôi bèn thưa rằng: Ôi! hỡi Chúa Giê-hô-va, nầy các tiên tri bảo họ rằng: Các ngươi sẽ không thấy gươm dao, sẽ chẳng có đói kém; nhưng ta sẽ ban sự bình an bần lâu cho các ngươi ở trong miền nầy".

(4) Nhận ra, nhận rõ (discern).

(Truyền 1:16) "16 Ta nói trong lòng rằng: Nầy, ta đã được sự khôn ngoan lớn hơn hết thảy những người ở trước ta tại Giê-ru-sa-lem; thật lòng ta đã thấy nhiều sự khôn ngoan và tri thức".

(Truyền 3:12-13) "12 Vậy, ta nhìn biết chẳng có điều gì tốt cho loài người hơn là vui vẻ, và làm lành trọn đời mình. 13 Lại, ai nấy phải ăn, uống, và hưởng lấy phước của công lao mình, ấy cũng là sự ban cho của Đức Chúa Trời".

(5) Nhận ra, phân biệt (distinguish):

(Ma la chi 4:18) "Bấy giờ các ngươi sẽ trở lại và sẽ phân biệt giữa kẻ công bình và kẻ gian ác, giữa kẻ hầu việc Đức Chúa Trời và kẻ không hầu việc Ngài".

(6) Suy xét (consider) hoặc ngẫm nghĩ (reflect on).

(Truyền 7:14) "Trong ngày thới thạnh hãy vui mừng, trong ngày tai nạn hãy coi chừng; vì Đức Chúa Trời đặt ngày nầy đối với ngày kia, hầu cho người đời chẳng thấy trước đặng điều xảy ra sau mình".

 

2/ Đáng sợ יָרֵא [yârê'] (terrible): Khủng khiếp, kinh hoàng, khiếp sợ.

(Thi 66:5) "Hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời: Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ".

(1) Nghĩa nguyên thủy: Sợ (fear); hoặc kính sợ (revere).

(2) Nghĩa đen: Sợ, kinh sợ (to fear); kính trọng, ngưỡng mộ (to respect); tôn kính, sùng kính (to reverence); sợ hãi, băn khoăn (to be afraid); đáng kính sợ, kinh hoàng (to be awesome); làm hoảng sợ (to frighten).

(a) Động từ יָרֵא [yârê'] diễn đạt ý tưởng: Khủng khiếp, kinh hoàng, khiếp sợ.

(Sáng 3:10) "A-đam thưa rằng: Tôi có nghe tiếng Chúa trong vườn, bèn sợ, bởi vì tôi lõa lồ, nên đi ẩn mình".

(Phục 8:15) "Ấy là Ngài đã dẫn ngươi đi ngang qua đồng vắng mênh mông gớm ghiếc nầy, đầy những rắn lửa, bò kẹp, đất khô khan, chẳng có nước; Ngài khiến nước từ hòn đá rất cứng phun ra cho ngươi".

(Phục 20:3,8) "mà rằng: Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe! Ngày nay các ngươi đi giao chiến cùng thù nghịch mình, lòng các ngươi chớ nhát, chớ sợ, chớ run rẩy, và chớ kinh khiếp vì chúng nó".

(Phục 20:8) "Các quan trưởng sẽ cứ nói tiếp cùng dân sự mà rằng: Ai là người sợ và nhát? Hãy đi trở về nhà mình, e lòng của anh em mình tán đởm như lòng mình chăng".

(Quan 7:3) "3 Vậy bây giờ, hãy truyền lịnh nầy cho bá tánh nghe: Ai là người sợ hãi run rẩy, khá trở về khỏi núi Ga-la-át! Hai vạn hai ngàn người bèn trở về, còn một vạn người ở lại.

(b) Động từ יָרֵא [yârê'] diễn đạt ý tưởng của sợ hãi nhưng với nghĩa: Quý trọng (expresses the idea of being feared, held in esteem).

(Châm 1:7) "Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự tri thức; Còn kẻ ngu muội khinh bỉ sự khôn ngoan và lời khuyên dạy".

(Xuất 15:11) "Hỡi Đức Giê-hô-va! trong vòng các thần, ai giống như Ngài? Trong sự thánh khiết, ai được vinh hiển như Ngài. Đáng sợ, đáng khen Hay làm các phép lạ?".

(Thi 130:4) "Nhưng Chúa có lòng tha thứ cho, Để người ta kính sợ Chúa".

(Phục 10:21) "Ấy chính Ngài là sự vinh quang ngươi và là Đức Chúa Trời ngươi, Đấng đã làm những việc lớn lao và đáng kính nầy, mà mắt ngươi đã thấy".

(II Sa 7:23) "Chớ thì trên khắp thế gian có dân tộc nào giống như dân của Chúa, là Y-sơ-ra-ên, một dân tộc mà Đức Chúa Trời đã đi chuộc lại đặng làm dân của Ngài? Hầu cho Chúa được danh lớn, nên Chúa nhơn vì chúng tôi, nhơn vì xứ của Ngài, mà làm việc lớn lao đáng sợ nầy: Chúa đã đuổi những dân tộc và thần tượng chúng nó khỏi trước mặt dân sự mà Chúa đã chuộc ra khỏi xứ Ê-díp-tô, đặng nó thuộc riêng về Ngài".

(Thi 66:3) "Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhân vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa".

(Thi 106:22) "Những việc lạ kỳ trong xứ Cham, Và các điều đáng kinh hãi ở bên Biển đỏ".

 

3/ Thi thiên 66 là một bản tóm tắc ngắn về lịch sử của dân Y sơ ra ên (brief review of Israel' s history).

(a) Dân Y sơ ra ên ra khỏi Ai cập (the Exodus):

(Thi 66:6) "Ngài đổi biển ra đất khô; Người ta đi bộ ngang qua sông: Tại nơi ấy chúng tôi vui mừng trong Ngài".

(b) Dân Y sơ ra ên chiến thắng dân xứ Ca na an (the conquest of Canaan).

(Thi 66:7) "Ngài dùng quyền năng Ngài mà cai trị đời đời; Mắt Ngài xem xét các nước: Những kẻ phản nghịch chớ tự-cao".

(c) Các thời kỳ quốc gia Y sơ ra ên bị thử thách (the nation's times of trial).

(Thi 66:10-12) "10 Vì, Đức Chúa Trời ơi, Chúa đã thử thách chúng tôi, Rèn luyện chúng tôi y như luyện bạc. 11 Chúa đã đem chúng tôi vào lưới, Chất gánh nặng quá trên lưng chúng tôi. 12 Chúa khiến người ta cỡi trên đầu chúng tôi; Chúng tôi đi qua lửa qua nước; Nhưng Chúa đem chúng tôi ra nơi giàu có".

 

4/ Khi bạn đang ở trong sự thử thách bởi ý muốn của Đức Chúa Trời (when you go through testing in the will of God). Hãy cứ vững tin rằng chính Đức Chúa Trời đã đem bạn vào lò luyện kim (furnace); nhằm mục đích làm cho bạn tốt hơn (make you better). Cho nên hãy chúc tụng Chúa.

(Thi 66:8-9) "Hỡi các dân, hãy chúc tụng Đức Chúa Trời chúng ta, Và làm cho vang tiếng ngợi khen Ngài. 9 Chính Ngài bảo tồn mạng sống chúng ta, Không cho phép chân chúng ta xiêu tó".

(Thi 30:3-5) "3 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài đã đem linh hồn tôi khỏi âm phủ, Gìn giữ mạng sống tôi, hầu tôi không xuống cái huyệt. 4 Hỡi các thánh của Đức Giê-hô-va, hãy hát ngợi khen Ngài, Cảm tạ sự kỷ niệm thánh của Ngài. Vì sự giận Ngài chỉ trong một lúc, Còn ơn của Ngài có trọn một đời: Sự khóc lóc đến trọ ban đêm, Nhưng buổi sáng bèn có sự vui mừng".

 

III/ HÃY ĐẾN VÀ HÃY DÂNG CỦA LỄ (come and sacrifices) (Thi 66:13-15).

(Thi 66:13-15) "13 Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi, 14 Mà môi tôi đã hứa, Và miệng tôi đã nói ra trong khi bị gian truân. 15 Tôi sẽ dân cho Chúa những con sinh mập làm của lễ thiêu, Chung với mỡ chiên đực; Tôi cũng sẽ dâng những bò đực và dê đực".

 

1/ Của lễ thiêu עֹלָה [`ôlâh] (burnt offerings):

(1) Nghĩa nguyên thủy: Bậc thang, nấc thang (a step); cầu thang (stairs).

(2) Nghĩa đen: Đi lên, bay lên (ascent / go up); bốc lên, leo lên (ascending).

(3) Nghĩa bóng: Của lễ thiêu hoàn toàn (a whole burnt offering).

(a) Của lễ thiêu là một của lễ tự nguyện (the offering was voluntary) và là một của lễ có mùi thơm dâng lên cho Đức Chúa Trời và có thể được Ngài chấp nhận (a pleasing offering acceptable to the Lord).

(Lê 1:9) "Người sẽ lấy nước rửa bộ lòng và giò, rồi thầy tế lễ đem hết mọi phần xông nơi bàn thờ; ấy là của lễ thiêu, tức một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giê-hô-va".

(b) Tuy nhiên, của lễ thiêu sẽ không được nhậm (condermed), nếu tấm lòng của những người dâng của lễ ấy không đúng đắn trước mặt Đức Chúa Trời (not have their right before God).

(Giê 6:20) "Nào ta có cần gì nhũ hương đến từ Sê-ba, xương bồ đến từ xứ xa mà dâng cho ta? Của lễ thiêu của các ngươi chẳng đẹp lòng ta, ta chẳng lấy tế lễ của các ngươi làm vừa ý".

(Thi 51:16-17,19) "16 Vì Chúa không ưa thích của lễ, bằng vậy, tôi chắc đã dâng; Của lễ thiêu cũng không đẹp lòng Chúa: 17 Của lễ đẹp lòng Đức Chúa Trời, ấy là tâm thần đau thương: Đức Chúa Trời ôi! lòng đau thương thống hối Chúa không khinh dể đâu... 19 Bấy giờ Chúa sẽ ưa thích các của lễ công bình, Của lễ thiêu, và các con sinh dâng trọn; Bấy giờ người ta sẽ dâng bò đực trên bàn thờ của Chúa".

(Thi 66:13) "Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi".

 

2/ Trả sự hứa nguyện יְשֻׁלַּם־נֶֽדֶר (our vows will be fulfilled):

(Thi 66:13-14) "13 Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi, 14 Mà môi tôi đã hứa, Và miệng tôi đã nói ra trong khi bị gian truân".

(Thi 65:1) "Hỡi Đức Chúa Trời, tại Si-ôn người ta mong đợi ngợi khen Chúa; Họ sẽ trả sự hứa nguyện cho Chúa".

 

(1) Trả שָׁלַם [shâlam]: Hoàn lại, báo đáp (repay); được hoàn thành (be / make completed); đáp lại (reciprocate); đền đáp (make retribution); được cử hành hay được thực hiện (be perfomed).

(a) Hoàn thành (finish):

(I Vua 7:51) "Các công việc mà Sa-lô-môn làm cho nhà Đức Giê-hô-va, đều được hoàn thành là như vậy. Đoạn, Sa-lô-môn sai đem các vật mà Đa-vít, cha người, đã biệt ra thánh, tức là bạc, vàng, các thứ khí dụng, và để trong kho tàng của đền Đức Giê-hô-va".

(b) Làm cho xong (perform).

(Gióp 23:14) "Điều Ngài đã nhất định cho tôi, tất Ngài sẽ làm cho xong: Trong lòng Ngài còn có lắm điều khác giống như vậy".

 

(2) Sự hứa nguyện נֶדֶר [neder] (the vow): Lời thề, lời nguyền.

(a) Nghĩa nguyên thủy: Lời hứa (promise).

(Giô na 1:16) "Vì vậy mà những người ấy rất kính sợ Đức Giê-hô-va. Họ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va, và hứa nguyện cùng Ngài".

(b) Nghĩa đen: Lời thề nguyện (vow).

* Người ở trong một hoàn cảnh khó khăn nào đó đã lập lời thề với Đức Chúa Trời (people in a dificult situation who made a promise before the Lord).

* Một sự bảo đảm rằng mình sẽ hoặc sẽ không làm một điều nào đó (an assurance that one will or will not undertake an certain action).

* Lời hứa hẹn hay sự cam đoan long trọng, nhất là một lời thề nguyện với Đức Chúa Trời (a solemn promise esp. in the form of an oath to God).

(Sáng 28:20-21) "20 Gia-cốp bèn khấn vái rằng: Nếu Đức Chúa Trời ở cùng tôi, gìn giữ tôi trong lúc đi đường, cho bánh ăn, áo mặc, 21 và nếu tôi trở về bình an đến nhà cha tôi, thì Đức Giê-hô-va sẽ là Đức Chúa Trời tôi".

(Quan 11:30-31) "30 Giép-thê khẩn nguyện cùng Đức Giê-hô-va rằng: Nếu Ngài phó dân Am-môn vào tay tôi, khi tôi thắng chúng nó trở về, 31 hễ chi ở cửa nhà tôi đi ra đầu hết đặng đón rước tôi, thì nấy sẽ thuộc về Đức Chúa Trời, và tôi sẽ dâng nó làm của lễ thiêu".

 

(3) Khi đã hứa nguyện cùng Chúa thì phải hoàn nguyện.

(Phục 23:21) "Khi ngươi hứa nguyện cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, thì chớ trì hoãn làm cho xong; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi hẳn sẽ đòi sự hoàn nguyện ấy; bằng chẳng làm cho xong, ngươi sẽ mang lấy tội".

(Thi 116:18) "Tôi sẽ trả xong cho Đức Giê-hô-va các sự tôi hứa nguyện, Tại trước mặt cả dân sự Ngài".

(Thi 65:1) "Hỡi Đức Chúa Trời, tại Si-ôn người ta mong đợi ngợi khen Chúa; Họ sẽ trả sự hứa nguyện cho Chúa. 2 Hỡi Đấng nghe lời cầu nguyện, Các xác thịt đều sẽ đến cùng Ngài".

 

3/ Bạn đã từng hứa nguyện cùng Đức Chúa Trời, nhất là khi bạn đang ở trong lò lửa của sự đau đớn (in the furnace of suffering).

(1) Bạn có giữ các lời hứa nầy không? (Did you keep these promises?).

(Thi 66:13-14) "13 Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi, 14 Mà môi tôi đã hứa, Và miệng tôi đã nói ra trong khi bị gian truân".

(2) Khi sự thử thách qua đi (the test was over); bạn có ngợi khen Đức Chúa Trời vì điều mà bạn đã học được không?

(Thi 66:15) "Tôi sẽ dâng cho Chúa những con sinh mập làm của lễ thiêu, chung với mỡ chiên đực; Tôi cũng sẽ dâng những bò đực và dê đực".

 

IV/ HÃY ĐẾN VÀ HÃY LẮNG NGHE (come and hear) (Thi 66:16-20).

(Thi 66:16-20) "16 Hỡi hết thảy người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe, thì tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi. 17 Tôi lấy miệng tôi kêu cầu Ngài, Và lưỡi tôi tôn cao Ngài. 18 Nếu lòng tôi có chú về tội ác, Ắt Chúa chẳng nghe tôi. 19 Nhưng Đức Chúa Trời thật có nghe; Ngài đã lắng tai nghe tiếng cầu nguyện tôi. 20 Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời, Vì Ngài chẳng bỏ lời cầu nguyện tôi, Cũng không rút sự nhân từ Ngài khỏi tôi".

 

1/ Trước giả Thi thiên 66 muốn nói với những người khác rằng Đức Chúa Trời đã nhậm lời cầu nguyện của ông (God answers his prayer), nên ông tôn cao Ngài.

(Thi 66:20) "Đáng ngợi khen Đức Chúa Trời, Vì Ngài chẳng bỏ lời cầu nguyện tôi, Cũng không rút sự nhân từ Ngài khỏi tôi".

 

2/ Trước giả thi Thiên 66 mời gọi những người kính sợ Đức Chúa Trời "hãy đến" יָלַךְ [yâlak] (come) để nghe שָׁמַע [shâma`] (hear) những điều mà Đức Chúa Trời đã làm làm cho linh hồn ông.

(Thi 66:16) "Hỡi hết thảy người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe, Thì tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi".

(Thi 34:11) "Hỡi các con, hãy đến nghe ta; Ta sẽ dạy các con sự kính sợ Đức Giê-hô-va".

 

KẾT LUẬN:

 

1/ Chúng ta hãy đến ngợi khen Chúa vì các việc việc quyền năng rất lớn của Chúa.

(Thi 66:2-3) "2 Hãy hát ra sự vinh hiển của danh Ngài, Hãy ngợi khen và tôn vinh Ngài. 3 Hãy thưa cùng Đức Chúa Trời rằng: Các việc Chúa đáng sợ thay! Nhân vì quyền năng rất lớn của Chúa, những kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ suy phục Chúa".

 

2/ Chúng ta hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời làm cho con cái loài người thật đáng sợ.

(Thi 66:5) "Hãy đến, xem các việc của Đức Chúa Trời: Công việc Ngài làm cho con cái loài người thật đáng sợ".

 

3/ Chúng ta hãy đến nhà Chúa, dâng của lễ cho Ngài.

(Thi 66:13) "Tôi sẽ lấy của lễ thiêu mà vào trong nhà Chúa, Trả xong cho Chúa các sự hứa nguyện tôi".

 

4/ Chúng ta hãy đến nghe những điều mà Đức Chúa Trời đã làm cho các con cái Ngài.

(Thi 66:16) "Hỡi hết thảy người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe, Thì tôi sẽ thuật điều Ngài đã làm cho linh hồn tôi".


Mục Sư Trương Hoàng Ứng