(Thi 61:1-8) "1 Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nghe tiếng kêu của tôi, Lắng nghe lời cầu nguyện tôi. 2 Khi tôi cực lòng, tôi sẽ kêu cầu cùng Chúa từ nơi cực địa; Xin hãy dẫn tôi lên hòn đá cao hơn tôi. 3 Vì Chúa đã là nơi nương náu cho tôi, Một tháp vững bền để tránh khỏi kẻ thù nghịch. 4 Tôi sẽ ở trong trại Chúa mãi mãi, Nương náu mình dưới cánh của Chúa. 5 Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa đã nghe lời hứa nguyện tôi, Đã ban cho tôi cơ nghiệp của những người kính sợ danh Chúa. 6 Chúa sẽ gia thêm ngày cho vua; Các năm người sẽ nên nhiều đời. 7 Người sẽ ở trước mặt Đức Chúa Trời mãi mãi; Ôi! Cầu xin Chúa dự bị sự nhân từ và sự thành thật, để các sự ấy gìn giữ người. 8 Như vậy, tôi sẽ hát ngợi khen danh Chúa đời đời, Và hằng ngày làm xong các sự hứa nguyện tôi".

 

LỜI MỞ:

 

1/ Thi thiên 61 là một lời cầu nguyện để được trở lại trước sự hiện diện của Đức Chúa Trời (a prayer for restoration to God's presence) như chúng ta đã biết trước đây trong các Thi thiên 42-43.

(1) Tuy nhiên ở đây, là lời cầu nguyện của một vị vua (a king is involed).

(Thi 61:6) "Chúa sẽ gia thêm ngày cho vua; Các năm người sẽ nên nhiều đời".

(2) Và nếu Đa vít là tác giả của bài cầu nguyện nầy, thì có lẽ ông đã sáng tác trong thời gian ông chạy trốn Áp sa lôn (he may have composed this prayer at the time of his flight from Absalom), như ký thuật trong II Sa 17:21-29.

 

2/ Sự sắp đặt các Thi thiên 61-64 thành một loạt các thi thiên liên kết với nhau bởi cùng một chủ đề chung là: Lòng tin cậy Đức Chúa Trời trong khi gặp sự đe dọa (the common theme of trust in God when under threat).

 

I/ KHOẢNG CÁCH (Distance).

(Thi 61:1) "Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nghe tiếng kêu của tôi, Lắng nghe lời cầu nguyện tôi. 2 Khi tôi cực lòng, tôi sẽ kêu cầu cùng Chúa từ nơi cực địa; Xin hãy dẫn tôi lên hòn đá cao hơn tôi".

 

1/ Cực địa מִקְצֵה הָאָרֶץ (from the end of the earth): Từ nơi tận cùng của trái đất. Gồm:

 

(1) Cực קָצֶה [qâtseh] (the end): Tận cùng.

(a) Nghĩa nguyên thủy: Giới hạn hay điểm chấm dứt của cái gì (cut off).

(b) Nghĩa đen: Biên giới (border).

* Đường viền hay ranh giới của cái gì (the edge or boundary of anything).

(c) Nghĩa bóng: Nơi tận cùng (extremity).

* Điểm xa nhất, chỗ tận cùng hoặc giới hạn của cái gì (the extreme point; the very end).

 

(2) Địa אֶרֶץ ['erets] (the earth): Trái đất; đất liền.

* Hành tinh mà chúng ta đang sinh sống (the planet on which we live).

* Bề mặt của trái đất bao gồm đất liền và biển, tương phản với bầu trời (land and sea, as distinct from sky).

(a) Danh từ trái đất אֶרֶץ ['erets] (earth) được Cựu ước đề cập đến 2500 lần.

(b) Cả trái đất ở dưới quyền chi phối của Đức Chúa Trời (the whole earth under God's dominion).

(Sáng 1:1) "Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất".

(Sáng 14:19) "chúc phước cho Áp-ram và nói rằng: Nguyện Đức Chúa Trời Chí cao, là Đấng dựng nên trời và đất, ban phước cho Áp-ram!".

(Xuất 9:29) "Môi-se bèn đáp rằng: Vừa khi tôi ra khỏi thành, tôi sẽ giơ tay lên Đức Giê-hô-va, sấm sét sẽ lặng, mưa đá sẽ tan, hầu cho bệ hạ biết rằng trái đất thuộc về Đức Giê-hô-va".

(Thi 102:25-26) "25 Thuở xưa Chúa lập nền trái đất, Các từng trời là công việc của tay Chúa. 26 Trời đất sẽ bị hư hoại, song Chúa hằng còn; Trời đất sẽ cũ mòn hết như áo xống; Chúa sẽ đổi trời đất như cái áo, và nó bị biến thay".

(Châm 8:31) "Ta lấy làm vui vẻ về chỗ có người ở trên trái đất của Ngài, Và sự vui thích ta ở nơi con cái loài người".

(Mi 4:13) "Vậy, hỡi con gái Si-ôn, hãy chổi dậy, khá giày đạp! Vì ta sẽ làm cho sừng ngươi nên sắt, vó ngươi nên đồng; ngươi sẽ nghiền nát nhiều dân, và ta sẽ dâng lợi của chúng nó cho Đức Giê-hô-va, của cải chúng nó cho Chúa trên khắp đất".

(c) Có nhiều người hiểu thành ngữ "nơi cực địa" ám chỉ đến "nơi thấp của đất" (the brink of the netherworld); ví dụ như huyệt mộ (grave), vì tác giả thi thiên nầy cảm thấy mình sắp chết (psalmist feels himself near death).

(Thi 63:9) "Những kẻ nào tìm hại mạng sống tôi, sẽ sa xuống nơi thấp của đất".

 

2/ Không thành vấn đề bạn ở xa bao nhiêu (No matter how far away you go). Đức Chúa Trời vẫn nghe lời cầu nguyện của bạn. Vì tai của Đức Chúa Trời đang lắng nghe tiếng kêu khóc của các con Ngài (His ears are open to the cries of His children).

(Thi 34:15) "Mắt Đức Giê-hô-va đoái xem người công bình, lỗ tai Ngài nghe tiếng kêu cầu của họ".

 

3/ Đa vít đã ở xa cách nhà của Đức Chúa Trời (far from the house of God). Tuy nhiên, Chúa vẫn nghe và đáp lời cầu nguyện của ông.

 

II/ ĐỘ SÂU (Depth).

(Thi 61:2b) "... Xin hãy dẫn tôi lên hòn đá cao hơn tôi".

(Giô na 2:4) "Ngài đã quăng tôi trong vực sâu, nơi đáy biển, Và dòng nước lớn bao bọc lấy tôi. Hết thảy những sóng lượn và những ba đào của Ngài đều trải qua trên tôi".

 

1/ Hòn đá צוּר [tsuwr] (the rock):

(1) Nghĩa nguyên thủy: Vách đá (a cliff).

* Vách đá dốc thường là cao, nhất là sát bờ biển (a steep rock face, esp. at the edge of the sea).

(2) Nghĩa đen: Đá, tảng đá (rock).

* Một tảng đá lớn được tách rời ra (a large detached stone).

* Một khối đá nhô lên và tạo nên đồi núi, vách đá, đá ngầm... (a mass of rock projecting and forming a hill, cliff, reef, etc.).

(3) Nghĩa bóng: Nơi ẩn náu.

* Một sự ủng hộ hoặc sự che chở, bảo vệ đáng tin cậy vững chắc (a firm and dependable support or protection).

* Chỗ nương thân hoặc chỗ bảo vệ để tránh nguy hiểm, hay bị truy đuổi, hoặc bị phiền nhiễu (a shelter from pursuit or danger or trouble).

(Thi 61:2b) "... Xin hãy dẫn tôi lên hòn đá cao hơn tôi".

 

2/ Không thành vấn đề bạn chìm sâu bao nhiêu (No matter how far down you sink). Đức Chúa Trời vẫn có thể nâng bạn lên (God can lift your up).

Khi cuộc sống nhận chìm bạn (when life overwhelms you), hãy dành thì giờ để cầu nguyện. Hãy để Đức Chúa Trời nâng bạn lên và đặt bạn trên "Vầng đá" cao nhờ đó bạn sẽ không bao giờ bị chìm (will never sink).

(Thi 18:2) "Đức Giê-hô-va là hòn đá tôi, đồn lũy tôi, Đấng giải cứu tôi; Đức Chúa Trời là hòn đá tôi, nơi Ngài tôi sẽ nương náu mình; Ngài cũng là cái khiên tôi, sừng cứu rỗi tôi, và là nơi náu ẩn cao của tôi".

(Thi 31:2) "Khá nghiêng tai qua tôi, mau mau giải cứu tôi. Hãy làm hòn đá vững chắc cho tôi, Một đồn lũy để cứu tôi".

(Thi 94:22) "Nhưng Đức Giê-hô-va là nơi ẩn náu cao của tôi; Đức Chúa Trời tôi là hòn đá, tức nơi tôi nương náu mình".

 

III/ SỰ NGUY HIỂM (Danger).

(Thi 61:3) "Vì Chúa đã là nơi nương náu cho tôi, Một tháp vững bền để tránh khỏi kẻ thù nghịch".

 

1/ Sự nguy hiểm trong trường hợp Đa vít là bị kẻ thù truy giết.

(1) Kẻ thù אֹיֵב ['ôyeb] (the enemy):

(a) Nghĩa nguyên thủy: Ghét, căm ghét.

* Cảm thấy căm thù đối với ai/gì (feel hatred toward).

* Rất không thích (dislike intensely).

(b) Nghĩa đen: Thù nghịch (hostile). Thể hiện sự không ưa thích ở mức độ cao, trong sự chống cự (opposition), và rất là không thân thiện (unfriendly).

(c) Nghĩa bóng: Kẻ thù (foe); kẻ chống đối (adversary).

 

2/ Sự cầu nguyện mang bạn vào nơi chí thánh (the Holy of Holies) tức là được ở dưới bóng cánh của Chúa (take refuge in the shelter of your wings).

(1) Nơi chí thánh là nơi ở vinh hiển của Đức Chúa Trời (God's glory dwell).

(Xuất 25:20) "Hai chê-ru-bin sẽ sè cánh ra, che trên nắp thi ân, đối diện nhau và xây mặt vào nắp thi ân".

(2) Nơi chí thánh là nơi bạn được chính Đức Chúa Trời bảo toàn (preserve) và che chở (protect). Tại đó bạn sẽ tìm được nơi nương náu.

(Thi 61:4) "Tôi sẽ ở trong trại Chúa mãi mãi, Nương náu mình dưới cánh của Chúa".

(Phục 32:10-11) "10 Ngài tìm được người trong một nơi rừng-rú, Tại nơi vắng vẻ, giữa những tiếng hét la của đồng vắng. Ngài bao phủ người, săn sóc người, Gìn giữ người như con ngươi của mắt mình. 11 Như phụng hoàng phấp phới giỡn ổ mình, Bay chung quanh con nhỏ mình, Sè cánh ra xớt nó, Và cõng nó trên chéo cánh mình thể nào".

 

IV/ SỰ VUI SƯỚNG (Delight).

(Thi 61:8) "Như vậy, tôi sẽ hát ngợi khen danh Chúa đời đời, Và hằng ngày làm xong các sự hứa nguyện tôi".

 

1/ Ca hát זָמַר [zâmar] (sing): Hát.

(1) Nghĩa nguyên thủy: Gõ, gảy.

* Chơi nhạc (to play an instrument).

* Đánh bằng những ngón tay (strike with the fingers).

* Ấn lên những dây đàn hay những bộ phận của nhạc khí (touch the strings or parts of a musical instruments).

(2) Nghĩa đen: Hát có đệm nhạc khí (to sing with musical accompaniment).

* Tạo ra một nốt nhạc bằng âm thanh (produce a musical note by striking).

* Tạo ra những âm thanh có tính nhạc bằng giọng (utter musical sounds with the voice, esp. words with a set tune).

* Phát ra lời hoặc nốt của một điệu nhạc (utter or produce by singing).

(3) Nghĩa bóng: Hết lời ca ngợi hoặc tán dương ai/gì (sing sb/sth's praise).

 

2/ Đa vít kết thúc bài thi thiên với sự biểu lộ lời ngợi khen (praise) và một sự khẳng định về sự vâng lời (obedience).

(Thi 61:8) "Như vậy, tôi sẽ hát ngợi khen danh Chúa đời đời, Và hằng ngày làm xong các sự hứa nguyện tôi".

 

KẾT LUẬN.

 

1/ Bạn có lòng tin cậy Đức Chúa Trời trong khi gặp sự đe dọa (trust in God when under threat).

 

2/ Bạn có tìm thấy niềm vui trong sự cầu nguyện (delight in prayer), hay sự cầu nguyện đối với bạn chỉ là một "sự vận dụng khẩn cấp" để giúp đỡ bạn trong lúc gặp khó khăn (prayer only an emergency exercise to get you out of trouble).

 

3/ Sự cầu nguyện thay đổi nhiều điều (changes things); nhưng sự cầu nguyện cũng thay đổi con người (also changes people); bắt đầu với chính người cầu nguyện (starting with the one who does the praying).


Mục Sư Trương Hoàng Ứng