Thi thiên 58:1-11.

(Thi 58:1-11) "1 Hỡi các con trai loài người, các ngươi làm thinh há công bình sao? Các ngươi há xét đoán ngay thẳng ư? 2 Không, thật trong lòng các ngươi phạm sự gian ác, Tại trong xứ các ngươi cân nhắc sự hung bạo của tay các ngươi. 3 Kẻ ác bị sai lầm từ trong tử cung. Chúng nó nói dối lầm lạc từ khi mới lọt lòng mẹ. 4 Nọc độc chúng nó khác nào nọc độc con rắn; Chúng nó tợ như rắn hổ mang điếc lấp tai lại. 5 Chẳng nghe tiếng thầy dụ nó, Dẫu dụ nó giỏi đến ngần nào. 6 Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy bẻ răng trong miệng chúng nó; Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy gãy nanh của các sư tử tơ. 7 Nguyện chúng nó tan ra như nước chảy! Khi người nhắm tên mình, nguyện tên đó dường như bị chặt đi! 8 Nguyện chúng nó như con ốc tiêu mòn và mất đi, Như thể một con sảo của người đàn bà không thấy mặt trời! 9 Trước khi vạc các ngươi chưa nghe biết những gai, Thì Ngài sẽ dùng trận trốt cất đem chúng nó đi, bất luận còn xanh hay cháy.

LỜI MỞ:

Khi đọc các lời của Thi thiên 58, cảm nhận đầu tiên đến với chúng ta là dường như nó không phù hợp với quan điểm Cơ đốc" (seem unchristian). Vì:

1/ Đa vít đã tố cáo (David denounced):
* Các nhà cai trị không công bình của thời đại ông (the unjust rulers of his day).
* Người ta ủng hộ điều ác (people who promoted evil) qua việc kết án người công bình (by condemning the righteous) và bảo vệ kẻ ác (by defending the wicked).
(Thi 58:1-2) "1 Hỡi các con trai loài người, các ngươi làm thinh há công bình sao? Các ngươi há xét đoán ngay thẳng ư? 2 Không, thật trong lòng các ngươi phạm sự gian ác, Tại trong xứ các ngươi cân nhắc sự hung bạo của tay các ngươi".

2/ Đa vít đã cầu nguyện những điều mà có lẽ sẽ không được các Hội thánh ngày nay nói A men (would not be "Amened" in churches today) vì ông đã xin Đức Chúa Trời đoán xét và báo thù kẻ có tội.
(Thi 58:10-11) "10 Người công bình sẽ vui vẻ khi thấy sự báo thù; Người sẽ rửa chân mình trong huyết kẻ ác. 11 Người ta sẽ nói rằng: Quả hẳn có phần thưởng cho kẻ công bình, Quả hẳn có Đức Chúa Trời xét đoán trên đất".

I/ ĐA VÍT ĐÃ XỬ DỤNG NHIỀU HÌNH ẢNH KHI ÔNG CẦU XIN ĐỨC CHÚA TRỜI PHÁN XÉT TRÊN KẺ ÁC (David used many images as he prayed for their judgment):


(Thi 58:6-9) "6 Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy bẻ răng trong miệng chúng nó; Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy gãy nanh của các sư tử tơ. 7 Nguyện chúng nó tan ra như nước chảy! Khi người nhắm tên mình, nguyện tên đó dường như bị chặt đi! 8 Nguyện chúng nó như con ốc tiêu mòn và mất đi, Như thể một con sảo của người đàn bà không thấy mặt trời! 9 Trước khi vạc các ngươi chưa nghe biết những gai, Thì Ngài sẽ dùng trận trốt cất đem chúng nó đi, bất luận còn xanh hay cháy".

1/ Bẻ הָרַס [hâras] (break): Đánh vỡ.
(Thi 58:6a) "Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy bẻ răng trong miệng chúng nó".
(1) Nghĩa nguyên thủy: Lôi, kéo, giật, nhổ (pull).
(2) Nghĩa đen: Bẻ gãy, làm vỡ, đánh gãy.
(3) Nghĩa bóng: Phá hủy (destroy), giựt sập (pull down), đập vỡ ra thành những mảnh vụn (pull in pieces), lật đổ (overthrow), vật ngã (throw down), hủy hoại (ruin).
(Xuất 15:7) "Bởi sự cả thể của oai nghiêm Ngài, Đánh đổ kẻ dấy nghịch cùng mình. Ngài nổi giận phừng phừng, Đốt họ cháy như rơm ra".
(Thi 28:5) "Vì chúng nó không để ý vào các công việc của Đức Giê-hô-va, Cũng chẳng coi chừng việc tay Ngài làm; Nên Ngài sẽ phá đổ chúng nó, không dựng chúng nó lên đâu".

2/ Gãy נָתַץ [nâthats] (break out): Bẻ gãy.
(Thi 58:6b) "Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy gãy nanh của các sư tử tơ".
(1) Nghĩa nguyên thủy: Giật đổ, phá hủy (to tear down).
(Quan 8:9) "Vậy, người cũng nói với dân Phê-nu-ên rằng: Khi ta trở về bình an, ắt sẽ phá hủy cái tháp nầy".
(Ê xê 26:9) "Người sẽ đặt máy phá vách thành, và dùng búa phá các tháp mầy".
(2) Nghĩa đen: Đập phá, làm đổ rạp xuống (beat down); thất bại, sụp đổ, suy nhược, kiệt sức (break down); làm chán nản (cast down); lật đổ (overthrow); tiêu hủy, hủy diệt, tàn phá (destroy); phá hủy, kéo đổ, làm suy yếu (pull down).
(Thi 52:5) "Đức Chúa Trời cũng sẽ phá hại ngươi đời đời; Ngài sẽ bắt ngươi, rứt ngươi khỏi trại ngươi, Và nhổ ngươi khỏi đất kẻ sống".
(Giê 18:7) "Trong lúc nào ta sẽ nói về một dân một nước kia đặng nhổ đi, hủy đi, diệt đi".

3/ Tan ra מָאַס [mâ'as] (melt away): Tan chảy, tan biến, biến đi. Chạy trốn, tẩu thoát bỏ chạy (run away).
(Thi 58:7a) "Nguyện chúng nó tan ra như nước chảy!".
(1) Nghĩa nguyên thủy: Cự tuyệt, hắc hủi, khinh dể (spurn).
(A mốt 5:21) "Ta ghét; ta khinh dể những kỳ lễ của các ngươi; ta không đẹp lòng về những hội trọng thể của các ngươi đâu".
(2) Nghĩa đen: Loại bỏ (reject); khinh thường (disdain); khinh dể (despise); từ chối (refuse); vứt bỏ (cast away).
(Ô sê 4:6) "Dân ta bị diệt vì cớ thiếu sự thông biết. Bởi ngươi bỏ sự thông biết thì ta cũng bỏ ngươi, đặng ngươi không làm thầy tế lễ cho ta nữa; bởi ngươi đã quên luật pháp của Đức Chúa Trời mình, thì ta cũng sẽ quên con cái ngươi".
(3) Nghĩa bóng: Tan chảy ra (melt away); nhát gan (flow away); tuôn chảy (flow away).
* Làm cho cái gì trở thành chất lỏng bằng cách đốt nóng (change to a liquid condition by heat).
* Làm cho cái gì biến mất bằng cách hoá lỏng (disappear or make disappear by liquefaction).
(Lê 26:36) "Còn ai trong các ngươi sống sót lại, ta sẽ làm cho họ nhát gan trong xứ của thù nghịch mình; tiếng lá khua sẽ làm cho họ chạy trốn, khác nào chạy trốn trước lưỡi gươm, té ngã mà không ai đuổi theo".
(Gióp 11:16) "Ông sẽ quên các điều hoạn nạn mình, Và nhớ đến nó như nước đã chảy qua".
(Thi 58:7a) "Nguyện chúng nó tan ra như nước chảy!".

4/ Chặt מוּל [muwl] (cut in pieces): Cắt ra thành nhiều mảnh.
(Thi 58:7b) "Khi người nhắm tên mình, nguyện tên đó dường như bị chặt đi!".
(1) Nghĩa nguyên thủy: Cắt ngắn (cut short); cùn mòn (blunt).
(2) Nghĩa đen: Cắt bì (circumcise); tước quyền (cut off).
(Sáng 17:10) "Mỗi người nam trong vòng các ngươi phải chịu phép cắt bì; ấy là giao ước mà các ngươi phải giữ, tức giao ước lập giữa ta và các ngươi, cùng dòng dõi sau ngươi".
(3) Nghĩa bóng: Chặt, chém (cut down); tiêu hủy (destroy); bị hỏng, thất bại, sụp đổ (break down).
(Thi 90:6) "Sáng ngày cỏ nở bông và tốt tươi; Buổi chiều người ta cắt nó và nó héo".
(Thi 118:10-12) "10 Các nước đã vây tôi; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va. 11 Chúng nó đã vây tôi, phải, đã vây tôi; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va. 12 Họ vây tôi khác nào đàn ong; Họ bị tắt như ngọn lửa gai; Tôi hủy diệt chúng nó nhân danh Đức Giê-hô-va".

5/ Tiêu mòn תֶּמֶס [temec] (melteth): Tan chảy, sự hoá lỏng (liquefaction).
(Thi 58:8) "Nguyện chúng nó như con ốc tiêu mòn và mất đi, Như thể một con sảo của người đàn bà không thấy mặt trời!".
(Giống như chữ מָאַס [mâ'as] (melt away): Tan chảy, tan biến, biến đi. Chạy trốn, tẩu thoát bỏ chạy (run away). Xem ở phần 3 bên trên).

6/ Mất đi הָלַךְ [hâlâk] (pass away): Chết, qua đời.
(Thi 58:8) "Nguyện chúng nó như con ốc tiêu mòn và mất đi, Như thể một con sảo của người đàn bà không thấy mặt trời!".

2/ Chúng ta cũng tìm thấy nhiều đoạn khác trong các Thi thiên tương tự như (Thi 35: 1-8; 59:11-15; 69:22-28; 109:6-20; 139:19-22).

3/ Các câu Thi thiên nầy dường như mâu thuẫn với lời dạy của Đức Chúa Giê su (seem to contradict the admonition of Jesus).
(Mat 5:43-48) "43 Các ngươi có nghe lời phán rằng: Hãy yêu người lân cận, và hãy ghét kẻ thù nghịch mình. 44 Song ta nói cùng các ngươi rằng: Hãy yêu kẻ thù nghịch, và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi, 45 hầu cho các ngươi được làm con của Cha các ngươi ở trên trời; bởi vì Ngài khiến mặt trời mọc lên soi kẻ dữ cùng kẻ lành, làm mưa cho kẻ công bình cùng kẻ độc ác. 46 Nếu các ngươi yêu những kẻ yêu mình, thì có được thưởng gì đâu? Những kẻ thâu thuế há chẳng làm như vậy sao? 47 Lại nếu các ngươi tiếp đãi anh em mình mà thôi, thì có lạ gì hơn ai? Người ngoại há chẳng làm như vậy sao? 48 Thế thì các ngươi hãy nên trọn vẹn, như Cha các ngươi ở trên trời là trọn vẹn".
(Lu 23:34) "Song Đức Chúa Jêsus cầu rằng: Lạy Cha, xin tha cho họ, vì họ không biết mình làm điều gì. Đoạn, họ bắt thăm chia nhau áo xống của Ngài"
(Công 7:60) "60 Đoạn, người quì xuống, kêu lớn tiếng rằng: Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ! Người vừa nói lời đó rồi thì ngủ".

4/ Câu trả lời của Cơ đốc nhân ngày hôm nay sẽ phải thế nào? (How should today's Christian respond?).

II/ ĐA VÍT CÓ THẨM QUYỀN LÊN ÁN CÁC KẺ THÙ CỦA QUỐC GIA (David had the authority to denounce national enemies):

1/ Vì Đa vít là một vị vua được Đức Chúa Trời chọn lựa (God's chosen king). Cho nên các kẻ thù của Đa vít cũng là kẻ thù của Đức Chúa Trời.
(Thi 139:21-22) "21 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi há chẳng ghét những kẻ ghét Chúa ư? Há chẳng gớm ghiếc những kẻ dấy nghịch Chúa sao? 22 Tôi ghét chúng nó, thật là ghét, Cầm chúng nó bằng kẻ thù nghịch tôi".

2/ Không nghi ngờ gì nữa về các cảm xúc cá nhân của Đa vít (his personal feelings) cũng được bao hàm (involved) trong các lời cầu nguyện của các thi thiên nầy. Nhưng mối quan tâm lớn (his great concern) của ông vẫn chính là:
(1) Sự công bình của Đức Chúa Trời (the righteousness of God). Và,
(2) Sự tốt lành của dân sự Đức Chúa Trời (the good of God's people).

3/ Đa vít có thẩm quyền để lên án các kẻ thù của đất nước (David had the authority to denounce national enemies).
Còn chúng ta có đặc ân để tha thứ các kẻ thù cá nhân (we have the privilege of forgiving personal enemies).

III/ NHƯNG BẠN KHÔNG CÓ THỂ THA THỨ CÁC KẺ THÙ CHO ĐẾN KHI  (But you cannot forgive enemies until):


(Thi 58:3-5) "3 Kẻ ác bị sai lầm từ trong tử cung. Chúng nó nói dối lầm lạc từ khi mới lọt lòng mẹ. 4 Nọc độc chúng nó khác nào nọc độc con rắn; Chúng nó tợ như rắn hổ mang điếc lấp tai lại. 5 Chẳng nghe tiếng thầy dụ nó, Dẫu dụ nó giỏi đến ngần nào".

1/ Bạn nhận thức sự gian ác như thế nào trong các lời nói và những việc làm của kẻ thù (you realize how wicked the words and deeds are):
(1) Sai lầm זוּר [zuwr] (estrange): Xa lánh, ghẻ lạnh, xa lạ, bất hoà.
(Thi 58:3) "Kẻ ác bị sai lầm từ trong tử cung. Chúng nó nói dối lầm lạc từ khi mới lọt lòng mẹ".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Quay sang bên khác (turn aside).
(b) Nghĩa đen:  Bị lầm lạc (to go astray); bướng bình, ương ngạnh (to be wayward).
* Chệch khỏi con đường (out of the right way).
* Cư xử khác với điều được yêu cầu hoặc điều hợp lý một cách có chủ tâm hoặc ngoan cố (deliberately or stubbornly departing from what is reasonable or required).
(Thi 58:3) "Kẻ ác bị sai lầm từ trong tử cung. Chúng nó nói dối lầm lạc từ khi mới lọt lòng mẹ".
(2) Nọc độc חֵמָה [chêmâh] (poison): Chất độc, thuốc độc.
* Một chất gây chết hoặc tai hại nếu một sinh vật hấp thụ phải (a substance that when introduced into or absorbed by a living organism causes death or ịnury)
(Thi 58:4) "Nọc độc chúng nó khác nào nọc độc con rắn; Chúng nó tợ như rắn hổ mang điếc lấp tai lại".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Nóng (to be hot); trở nên ấm (get heat).
(b) Nghĩa đen: Sự phẫn nộ (wrath); cơn giận (anger).
(II Sam 11:20) "nếu vua nổi giận nói cùng ngươi rằng: Cớ sao các ngươi đi tới gần quá đặng hãm thành vậy? Các ngươi há chẳng biết rằng người ta ở trên chót vách thành bắn tên xuống sao?".
(II Vua 22:17) "Bởi vì dân Giu-đa đã lìa bỏ ta, đốt hương cho các thần khác, chọc giận vì các công việc của tay chúng nó, nên cơn giận ta sẽ nổi lên cùng chỗ này, không hề nguôi".
(c) Nghĩa bóng: Huỷ diệt (destroy).
(Đa 11:44) "Song những tin tức từ phương đông và phương bắc sẽ đến làm cho người bối rối; người sẽ giận lắm mà đi ra để tàn phá và hủy diệt nhiều người".

2/ Sự giận dữ thánh khiết chống lại cái ác (a holy anger against sin) và tinh thần tha thứ hướng về các tội nhân (a forgiving spirit toward sinners) là dấu hiệu của con Đức Chúa Trời thật sự (the mark of a true child of God).

3/ Một Cơ đốc nhân không quan tâm chống lại điều ác trong thế giới nầy (has no concern to oppose wickedness in this word), là một Cơ đốc nhân không biết tính chất tội ác của tội lỗi (not know the sinfulness of sin) cũng không biết sự thánh khiết của Đức Chúa Trời (the holiness of God).

IV/ MỘT NGÀY KIA ĐỨC CHÚA TRỜI SẼ ĐOÁN XÉT KẺ ÁC (One day, God will judge the wicked):


(Thi 58:10-11) "10 Người công bình sẽ vui vẻ khi thấy sự báo thù; Người sẽ rửa chân mình trong huyết kẻ ác. 11 Người ta sẽ nói rằng: Quả hẳn có phần thưởng cho kẻ công bình, Quả hẳn có Đức Chúa Trời xét đoán trên đất".
1/ Sự báo thù נָקָם [nâqâm] (the vengeance): Sự báo trả, sự trả thù.
* Trả lại sự tổn thương mà mình phải chịu đựng (punishment inflicted or retribution exacted for wrong to oneself or to a person etc. whose cause one supports).
(Thi 58:10) "Người công bình sẽ vui vẻ khi thấy sự báo thù".
(1) Nghĩa nguyên thủy: Sự cảm thấy phẫn uất, bực tức (grudge).
(2) Nghĩa đen: Sự trả thù, báo thù (revenge / avenge).
(Quan 16:28) "Bấy giờ, Sam-sôn kêu cầu Đức Giê-hô-va, mà rằng: Chúa Giê-hô-va ôi! xin Ngài nhớ lại tôi. Hỡi Đức Chúa Trời! xin ban sức lực cho tôi chỉ lần nầy mà thôi, hầu cho tôi báo thù dân Phi-li-tin về sự mất hai con mắt tôi".
(Ê xê 25:12-15) "12 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì dân Ê-đôm đã làm sự báo thù nghịch cùng nhà Giu-đa, và nhân báo thù nhà ấy mà phạm tội nặng, nên Chúa Giê-hô-va phán như vầy: 13 Ta sẽ giá tay nghịch cùng Ê-đôm, sẽ dứt người và vật ở đó; ta sẽ làm thành ấy nên hoang vu; từ Thê-man đến Đê-đan, chúng nó sẽ ngã bởi gươm. 14 Ta sẽ làm sự báo thù ta trên Ê-đôm, bởi tay của dân Y-sơ-ra-ên ta; dân ấy sẽ đãi dân Ê-đôm theo như sự thạnh nộ và tức giận của ta. Bấy giờ chúng nó sẽ biết sự báo thù của ta là thế, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 15 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Vì dân Phi-li-tin làm sự báo thù, làm sự báo thù theo lòng ghen ghét vô cùng mà muốn hủy diệt".
(Ê sai 34:8) "Vì Đức Giê-hô-va có ngày báo thù, có năm báo trả vì có Si-ôn".
(Ê sai 35:4) "Hãy bảo những kẻ có lòng sợ hãi rằng: Khá vững lòng, đừng sợ nữa! Đây nầy, Đức Chúa Trời các ngươi sẽ lấy sự báo thù mà đến, tức là sự báo trả của Đức Chúa Trời. Chính Ngài sẽ đến và cứu các ngươi!".
(Ê sai 47:3) "Sự lõa lồ của ngươi phải tỏ ra, sự sỉ nhục ngươi sẽ bị thấy! Ta sẽ làm sự báo cừu, không chừa ai hết".
(Ê sai 59:17) "Ngài mặc sự công bình làm giáp, đội sự cứu rỗi trên đầu làm mão trụ; lấy sự báo thù làm áo mà bận, lấy sự sốt sắng làm áo tơi mà choàng mình".
(Ê sai 63:4) "Vì ta đã định ngày báo thù trong lòng ta, và năm cứu chuộc của ta đã đến".
(Hê 10:30-31) "30 Vì chúng ta biết Đấng đã phán rằng: Sự trả thù thuộc về ta; ta sẽ báo ứng, ấy là lời Chúa phán. Lại rằng: Chúa sẽ xét đoán dân mình. 31 Sa vào tay Đức Chúa Trời hằng sống là sự đáng kinh khiếp thay!".

2/ Xét đoán שָׁפַט [shâphat] (judge): Xem xét, nhận định, đánh giá, đoán xét.
(Thi 58:11b) "Quả hẳn có Đức Chúa Trời xét đoán trên đất".
(1) Nghĩa nguyên thủy: Minh oan, xác minh, đem lại sự công bình cho (vindicate).
* Làm sáng tỏ để ai khỏi bị khiển trách hoặc ngờ vực (clear of blame or suspicion).
(Phục 25:1) "Khi nào người ta có tranh tụng nhau, đi đến tòa để cầu quan án xét đoán, thì phải định công bình cho người công bình, và lên án kẻ có tội".
(Thi 10:18) "Đặng xét công bình việc kẻ mồ côi và người bị hà hiếp, Hầu cho loài người, vốn bởi đất mà ra, không còn làm cho sợ hãi nữa".
(Ê sai 1:17) "Hãy học làm lành, tìm kiếm sự công bình; hãy đỡ đần kẻ bị hà hiếp, làm công bình cho kẻ mồ côi, binh vực lẽ của người góa bụa".
(Ê sai 1:23) "Các quan trưởng của dân ngươi là đồ phản nghịch, làm bạn với kẻ trộm, mỗi người trong chúng đều ưa của hối lộ, đeo đuổi theo tài lợi; chẳng làm công bình cho kẻ mồ côi, vụ kiện của người góa bụa chẳng đến cùng chúng nó".
(2) Nghĩa đen: Đoán xét (judge), lên án, kết án (condemn); trừng phạt (punish).
* Tuyên án hoặc tuyên bố bản án (pronounce sentence on).
(Thi 50:6) "Các từng trời sẽ rao truyền sự công bình Ngài, Vì chính Đức Chúa Trời là quan xét".
(Thi 75:6-7) "6 Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến. 7 Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên".
(Thi 96:13) "Trước mặt Đức Giê-hô-va; vì Ngài đến, Ngài đến đặng đoán xét thế gian; Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân".
(Ê xê 7:3) "Bây giờ, ấy là sự cuối rốt cho ngươi. Ta sẽ xổ cơn giận ta trên ngươi, theo đường lối ngươi mà đoán xét ngươi, và khiến đổ lại trên ngươi những sự gớm ghiếc"
(Ê xê 7:8) "Nay ta hầu kíp đổ sự thạnh nộ ta trên ngươi, và làm cho trọn sự giận ta nghịch cùng ngươi; ta sẽ đoán xét ngươi theo cách ngươi ăn ở, và khiến đổ lại trên ngươi những sự gớm ghiếc ngươi".

3/ Đa vít đã để tất cả sự phán xét cho Đức Chúa Trời (left all judgment to the Lord). Nhưng, ông cũng đã làm phần của ông (he did his part) để ý muốn thánh khiết của Đức Chúa Trời được nên trên đất cũng như trên trời.

4/ Nếu nhiều thánh đồ ngày hôm nay có sự giận thánh khiết chống lại sự ác, thì Hội thánh sẽ phải có một sứ vụ ảnh hưởng nhiều hơn (might have a more effective ministry) cũng như muối của đất và sự sáng của thế gian.
(Thi 14:4) "Các kẻ làm ác há chẳng hiểu biết sao? Chúng nó ăn nuốt dân ta khác nào ăn bánh, và cũng chẳng kề cầu khẩn Đức Giê-hô-va".
(Mat 5:13-16) "13 Các ngươi là muối của đất; song nếu mất mặn đi, thì sẽ lấy giống chi mà làm cho mặn lại? Muối ấy không dùng chi được nữa, chỉ phải quăng ra ngoài và bị người ta đạp dưới chân. 14 Các ngươi là sự sáng của thế gian; một cái thành ở trên núi thì không khi nào bị khuất được: 15 cũng không ai thắp đèn mà để dưới cái thùng, song người ta để trên chân đèn, thì nó soi sáng mọi người ở trong nhà. 16 Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời".


Mục Sư Trương Hoàng Ứng