Thi thiên 55:1-23.

(Thi 55:1-23) "1 Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy lắng tai nghe lời cầu nguyện tôi, Chớ ẩn mặt Chúa cho khỏi nghe lời nài xin tôi. 2 Xin hãy nghe, và đáp lại tôi; Tôi xốn xang, than thở, và rên siếc, 3 Bởi tiếng kẻ thù nghịch, và bởi kẻ ác hà hiếp; Vì chúng nó thêm sự ác trên mình tôi, Bắt bớ tôi cách giận dữ. 4 Lòng tôi rất đau đớn trong mình tôi, Sự kinh khiếp về sự chết đã áp lấy tôi. 5 Nỗi sợ sệt và sự run rẩy đã giáng trên tôi, Sự hoảng hốt đã phủ lấy tôi. 6 Tôi có nói: Ôi! chớ chi tôi có cánh như bò câu, Ắt sẽ bay đi và ở được yên lặng. 7 Phải, tôi sẽ trốn đi xa, Ở trong đồng vắng. 8 Tôi sẽ lật đật chạy đụt khỏi gió dữ, Và khỏi dông tố. 9 Hỡi Chúa, hãy nuốt chúng nó, khiến cho lộn xộn tiếng chúng nó; Vì tôi thấy sự hung bạo và sự tranh giành trong thành. 10 Ngày và đêm chúng nó đi vòng-quanh trên vách thành; Sự ác và điều khuấy khỏa ở giữa thành. 11 Sự gian tà cũng ở giữa thành; Điều hà hiếp và sự giả ngụy không lìa khỏi đường phố nó. 12 Vì chẳng kẻ thù nghịch sỉ nhục tôi; bằng vậy, tôi có thể chịu được; Cũng chẳng kẻ ghét tôi dấy lên cùng tôi cách kiêu ngạo; Bằng vậy, tôi đã có thể ấn mình khỏi nó. 13 Nhưng chính là ngươi, kẻ bình đẳng cùng tôi, Bậu bạn tôi, thiết hữu tôi. 14 Chúng tôi đã cùng nhau nghị bàn cách êm dịu; Chúng tôi đi với đoàn đông đến nhà Đức Chúa Trời. 15 Nguyện sự chết thình lình xảy đến chúng nó! Nguyện chúng nó còn sống phải sa xuống âm phủ! Vì sự ác ở nhà chúng nó, tại trong lòng chúng nó. 16 Còn tôi kêu cầu cùng Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va ắt sẽ cứu tôi. 17 Buổi chiều, buổi sáng, và ban trưa, tôi sẽ than thở rên siếc; Ngài ắt sẽ nghe tiếng tôi. 18 Ngài đã chuộc linh hồn tôi khỏi cơn trận dàn nghịch cùng tôi, và ban bình an cho tôi, Vì những kẻ chiến đấu cùng tôi đông lắm. 19 Đức Chúa Trời, là Đấng hằng có từ trước vô cùng, Sẽ nghe và báo trả chúng nó; Vì chúng nó chẳng có sự biến cải trong mình, Cũng chẳng kính sợ Đức Chúa Trời. 20 Kẻ ác đã tra tay trên những người ở hòa bình cùng nó; Nó đã bội nghịch giao ước mình. 21 Miệng nó trơn láng như mỡ sữa, Nhưng trong lòng có sự giặc giã. Các lời nó dịu dàng hơn dầu, Nhưng thật là những thanh gươm trần. 22 Hãy trao gánh nặng ngươi cho Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi; Ngài sẽ chẳng hề cho người công bình bị rúng động. 23 Hỡi Đức Chúa Trời, kẻ ham đổ huyết và người giả ngụy sống chẳng đến được nửa số các ngày định cho mình; Chúa sẽ xô chúng nó xuống hầm diệt vong; Còn tôi sẽ tin cậy nơi Chúa".

LỜI MỞ:

1. Thi thiên 55 là một lời cầu nguyện của Đa vít, ông đã xin Đức Chúa Trời giúp đỡ khi ông đang bị đe dọa bởi một âm mưu đầy thế lực tại Giê ru sa lem (threatened by powerful conspiracy in Jerusalem), dưới sự lãnh đạo của một người thân quen trước đây (under the leadership of a former friend).

2. Hoàn cảnh được mô tả giống như câu chuyện về âm mưu của Áp sa lôn chống lại vua Đa vít được chép trong II Sa mu ên 15-17.
* Thành phố ở trong cảnh hổn loạn rất lớn (the city is in turmoil).
* Sự nguy hiểm ở khắp mọi nơi (danger is everywhere).
* Mọi người mất sự tin cậy lẫn nhau (there is uncertainty as to who can be trusted).
* Những tin đồn (rumours), và những báo cáo thất thiệt (false reports), cùng sự vu khống đang lan truyền cách tự do (slander are circulating freely).

3. Ở dưới những hoàn cảnh như thế (under such circumstances). Đa vít mong ước rút lui cách lặng lẽ để trốn thoát tất cả (David longs for a quiet retreat to escape it all).
(Thi 55:6-8) "6 Tôi có nói: Ôi! chớ chi tôi có cánh như bò câu, Ắt sẽ bay đi và ở được yên lặng. 7 Phải, tôi sẽ trốn đi xa, Ở trong đồng vắng. 8 Tôi sẽ lật đật chạy đụt khỏi gió dữ, Và khỏi dông tố".

4. Đứng trước những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết (That being out of the question). Đa vít đã trao hết sự lo lắng của ông cho Đức Chúa Trời (he casts his cares on the Lord) là Đấng mà ông biết và tin cậy.
(Thi 55:1) "Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy lắng tai nghe lời cầu nguyện tôi, Chớ ẩn mặt Chúa cho khỏi nghe lời nài xin tôi".
(Thi 55:23) "Hỡi Đức Chúa Trời, kẻ ham đổ huyết và người giả ngụy sống chẳng đến được nửa số các ngày định cho mình; Chúa sẽ xô chúng nó xuống hầm diệt vong; Còn tôi sẽ tin cậy nơi Chúa".


I. ĐA VÍT MONG MUỐN RÚT LUI LẶNG LẼ (He longs for a quiet retreat). Vì:


1. Những rắc rối xung quanh ông (TROUBLES AROUND him).
(Thi 55:1-3) "1 Lạy Đức Chúa Trời, xin hãy lắng tai nghe lời cầu nguyện tôi, Chớ ẩn mặt Chúa cho khỏi nghe lời nài xin tôi... 3 Bởi tiếng kẻ thù nghịch, và bởi kẻ ác hà hiếp; Vì chúng nó thêm sự ác trên mình tôi, Bắt bớ tôi cách giận dữ".

(1) Hà hiếp עָקָה [`âqâh] (oppress): Áp bức, đàn áp, đè nặng.
(a) Nghĩa nguyên thủy: Đóng gói, nhét (to pack); bị đè nén, chèn ép (be pressed).
(b) Nghĩa đen: Ép buộc, bắt buộc (constraint); áp bức, đàn áp (oppress).
* Hành động hoặc hậu quả của việc đang ép buộc hay đang bị ép buộc (the act or result of constraining or being constrained).
* Hạn chế sự tự do (restriction of liberty).
* Cai trị hay đối xử cách tàn nhẫn hoặc bất công độc ác (govern or treat harshly or with cruel injustice).
(Thi 17:8-9) "8 Cầu Chúa bảo hộ tôi như con ngươi của mắt; Hãy ấp tôi dưới bóng cánh của Chúa. 9 Cho khỏi kẻ ác hà hiếp tôi, Khỏi kẻ thù nghịch hăm hở vây phủ tôi".

(2) Bắt bớ שָׂטַם [sâtam] (hate): Ghét, căm thù, căm ghét, rất không thích.
(a) Nghĩa nguyên thủy: Trốn tránh, lẩn quất (to lurk).
(b) Nghĩa đen: Ngược đãi, khủng bố, hành hạ (persecute); căm thù (hate); chống đối, đối chọi (oppose against); mắng chửi, chửi rủa, sỉ vả (revile).
(Thi 44:15-16) "15 Cả ngày sự sỉ nhục ở trước mặt tôi, Sự hổ ngươi bao phủ mặt tôi, 16 Tại vì tiếng kẻ sỉ nhục mắng chưởi, Và vì cớ kẻ thù nghịch và kẻ báo thù".
(Thi 71:10-11) "10 Vì những kẻ thù nghịch nói nghịch tôi, Những kẻ rình rập linh hồn tôi đồng mưu cùng nhau, 11 Mà rằng: Đức Chúa Trời đã bỏ hắn; Hãy đuổi theo bắt hắn, vì chẳng có ai giải cứu cho".
(II Sam 16:5-6) "5 Vua Đa-vít vừa đến Ba-hu-rim, thấy ở đó đi ra một người về dòng dõi nhà Sau-lơ, tên là Si-mê-i, con trai của Ghê-ra. Người vừa đi tới vừa rủa sả, 6 ném đá vào Đa-vít và các tôi tớ của vua; cả dân sự và các dõng sĩ đều vây phủ vua bên hữu và bên tả".


2. Các sự khiếp sợ trong lòng ông (TERRORS WITHIN him).
(Thi 55:2) "Xin hãy nghe, và đáp lại tôi; Tôi xốn xang, than thở, và rên siếc".
(Thi 55:4-5) "4 Lòng tôi rất đau đớn trong mình tôi, Sự kinh khiếp về sự chết đã áp lấy tôi. 5 Nỗi sợ sệt và sự run rẩy đã giáng trên tôi, Sự hoảng hốt đã phủ lấy tôi".

(1) Xốn xang רוּד [ruwd] (mourn): Than khóc, thương tiếc, để tang.
(Thi 55:2) "Xin hãy nghe, và đáp lại tôi; Tôi xốn xang, than thở, và rên siếc".
* Cảm thấy hoặc bày tỏ sự đau buồn hoặc thương tiếc vì người thân qua đời, một vật gì đã mất, một sự kiện trong quá khứ... (Feel or show deep sorrow or regret for a dead person, a lost thing, a past event, etc.).
(a) Nghĩa nguyên thủy: Bước đi nặng nề, lặn lội (tramp), lưu lạc, đi lang thang không ngơi nghỉ (wander restlessly).
(Ô sê 11:11) "Chúng nó sẽ run rẩy mà đến từ Ê-díp-tô như chim bay, và từ đất A-si-ri như bò câu; và ta sẽ khiến chúng nó ở trong các nhà chúng nó, Đức Giê-hô-va phán vậy".
(Sáng 27:40) "Con sẽ nhờ gươm mới được sống. Và làm tôi tớ cho em con. Song khi con lưu lạc rày đó mai đây, Sẽ bẻ cái ách của em trên cổ con vậy".
(b) Nghĩa đen: Gầm gù, rầm rì (mourn); bồn chồn (groan); nao sờn (faint).
(Ê sai 38:14) "Tôi rầm rì như chim hạc chim yến; gù như chim bò câu; mắt tôi nhìn trên cao nên nỗi mỏi. Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi đang cơn sầu khổ, xin Ngài bảo lãnh tôi".
(Ê sai 59:11) "Chúng ta cứ rên siếc như con gấu, và rầm rì như chim bò câu; trông sự công bình, mà nó không đến, đợi sự cứu rỗi, mà nó cách xa!".
(Thi 77:3) "Tôi nhớ đến Đức Chúa Trời, bèn bồn chồn; Than thở, và thần linh tôi sờn mỏi".
(Thi 142:3) "Khi tâm hồn nao sờn trong mình tôi, Thì Chúa đã biết nẻo đàng tôi. Trên con đường tôi đi, Chúng nó gài kín một cái bẫy".

(2) Than thở שִׂיחַ [siyach] (complaint): Than phiền, kêu ca, phàn nàn, than thở, giải bày.
(Thi 55:2) "Xin hãy nghe, và đáp lại tôi; Tôi xốn xang, than thở, và rên siếc".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Cân nhắc, suy gẫm, suy tính (to ponder);
(b) Nghĩa đen: Cầu nguyện (pray); than phiền, than thở (complaint).
(Thi 142:2) "Ở trước mặt Ngài tôi tuôn đổ sự than thở tôi, Bày tỏ sự gian nan tôi".
(I Sam 1:15-16) "15 An-ne thưa rằng: Chẳng phải vậy, chúa; tôi vốn một đàn bà có lòng buồn bực, chẳng uống rượu hay là vật gì uống say; nhưng tôi giãi bày lòng tôi ra trước mặt Đức Giê-hô-va. 16 Chớ tưởng con đòi của ông là một người đàn bà gian ác; vì nỗi đau đớn và ưu phiền quá độ của tôi bắt tôi phải nói đến bây giờ".
(Gióp 9:27) "Nếu tôi nói: Tôi sẽ quên sự than phiền tôi, Bỏ bộ mặt buồn thảm tôi và lấy làm vui mừng".
(Gióp 10:1) "Linh hồn tôi đã chán ngán sự sống tôi; Tôi sẽ buông thả lời than thở của tôi, Tôi sẽ nói vì cơn cay đắng của lòng tôi".

(3) Rên siếc הוּם [huwm] (make a noise): Làm ồn lên.
(Thi 55:2) "Xin hãy nghe, và đáp lại tôi; Tôi xốn xang, than thở, và rên siếc".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Làm ầm ĩ, náo động (to make an uproar); bối rối, lo lắng (agitate).
(b) Nghĩa đen: Kích động (to rouse); la hét, gào (to roar); bối rối (confuse); bị kích động (stirred).
(Ru 1:19) "Vậy, hai người đi đến Bết-lê-hem. Khi hai người đến, cả thành đều cảm động. Các người nữ hỏi rằng: Ấy có phải Na-ô-mi chăng?".
(Phục 7:23) "song Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ phó chúng nó cho ngươi, và khiến cho sa vào sự kinh hoàng dữ dội, cho đến chừng nào chúng nó bị diệt mất".
(I Vua 1:45) "Đoạn, tại Ghi-hôn, thầy tế lễ Xa-đốc và tiên tri Na-than đã xức dầu cho người làm vua; họ đã từ đó trở lên cách reo mừng, và cả thành đều vang động. Đó là tiếng xôn xao mà các ông đã nghe".
(I Sa 4:5) "Khi hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vào trại quân, cả Y-sơ-ra-ên đều reo tiếng vui mừng lớn, đến đỗi đất phải rúng động".
(Mi 2:12) "Hỡi Gia-cốp! ta chắc sẽ nhóm cả ngươi lại, Ta chắc sẽ thâu góp phần còn lại của Y-sơ-ra-ên, và đặt nó chung cả như những con chiên của Bốt-ra, như một bầy ở giữa đồng cỏ chúng nó; đó sẽ có tiếng ồn lớn vì đám đông người".
(c) Nghĩa bóng: Rên sếc.
(Thi 55:2) "Xin hãy nghe, và đáp lại tôi; Tôi xốn xang, than thở, và rên siếc".

(4) Đau đớn חוּל [chuwl] (sore pained): Đau đớn nặng nề.
(Thi 55:4) "Lòng tôi rất đau đớn trong mình tôi, Sự kinh khiếp về sự chết đã áp lấy tôi".
(1) Nghĩa nguyên thủy: Quặn thắc.
(a) Cuộn lại (twist): Xoắn lại, xe lại, bện, quấn.
(b) Xoay tít (whirl): Chuyển động quay tròn.
(2) Nghĩa đen: Nhảy múa (dance); rung lắc hay lay chuyển (shake); quặn đau, dằn vặt (writhe); đau lòng (grieve).
(3) Nghĩa bóng: Đau đớn.
* Tình trạng bị đau đớn hoặc khó ở về thể chất do chỗ bị thương hoặc bịnh tật (the range of unpleasant bodily sensations produced by illness or by harmful physical contact etc.).
(I Sam 31:3) "Thế trận dữ dội cho Sau-lơ; những lính cầm cung bắn trúng người, làm cho trọng thương".
(Ê sai 26:17) "Hỡi Đức Giê-hô-va, chúng tôi ở trước mặt Ngài khác nào như đàn bà có thai gần đẻ, đang đau đớn kêu rêu vì quặn thắt".
* Sự đau đớn tinh thần hoặc sự phiền não (mental suffering or distress).
(Thi 116:3) "Dây sự chết vương vấn tôi, Sự đau đớn âm phủ áp hãm tôi, Tôi gặp sự gian truân và sự sầu khổ".
(Thi 55:4) "Lòng tôi rất đau đớn trong mình tôi, Sự kinh khiếp về sự chết đã áp lấy tôi".
(Giê 4:19) "Ôi! tôi đau lòng, đau lòng! Cơn đau đớn quặn thắt lòng tôi; lòng đang bối rối trong tôi. Tôi không thể làm thinh! Hỡi linh hồn tôi, vì mầy nghe dọng kèn và tiếng giặc giã".

(5) Kinh khiếp אֵימָה ['êymâh] (terror): Khiếp sợ, kinh hoàng.
(Thi 55:4) "Lòng tôi rất đau đớn trong mình tôi, Sự kinh khiếp về sự chết đã áp lấy tôi".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Hoảng sợ (fright).
* Sự sợ hãi đột ngột hoặc cực độ (sudden or extreme fear).
(b) Nghĩa đen: Kinh sợ, rất sợ (dread); hoảng sợ, sợ hãi cao độ (horror); khủng khiếp (terrible); kinh khiếp (terror).
(Sáng 15:12) "Vả, khi mặt trời vừa lặn, thì Áp-ram ngủ mê; nầy một cơn kinh hãi, tối tăm nhập vào mình người".
(Xuất 15:16) "Sự hoảng hốt kinh hãi giáng cho chúng nó; Hỡi Đức Giê-hô-va! vì quyền cao nơi cánh tay Ngài, Chúng nó đều bị câm như đá, Cho đến chừng nào dân Ngài vượt qua; Cho đến khi dân mà Ngài đã chuộc, vượt qua rồi".
(Xuất 23:27) "Ta sẽ sai sự kinh khiếp ta đi trước, hễ ngươi đến dân nào, ta sẽ làm cho dân ấy vỡ chạy lạc đường, và cho kẻ thù nghịch ngươi xây lưng trước mặt ngươi".
(E xơ 3:3) "Chúng sợ hãi dân của xứ, nên lập lại bàn thờ trên nền cũ nó, và dâng tại đó của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va, tức là của lễ thiêu buổi sớm và buổi chiều".
(Gióp 9:34) "Ước gì Chúa rút roi Ngài khỏi tôi, Khiến sự kinh khiếp của Ngài chớ làm rối loạn tôi nữa".

(6) Sợ sệt יִרְאָה [yir'âh] (fearful): Sợ, lo sợ, lo ngại.
(Thi 55:5) "Nỗi sợ sệt và sự run rẩy đã giáng trên tôi, Sự hoảng hốt đã phủ lấy tôi".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Cảm thấy sợ hãi (fearing); kính sợ (reverent).
* Bày tỏ sự rất tôn kính đối với (show reverence towards).
(Sáng 22:12) "Thiên sứ phán rằng: Đừng tra tay vào mình con trẻ và chớ làm chi hại đến nó; vì bây giờ ta biết rằng ngươi thật kính sợ Đức Chúa Trời, bởi cớ không tiếc với ta con ngươi, tức con một ngươi".
(Châm 31:30) "Duyên là giả dối, sắc lại hư không; Nhưng người nữ nào kính sợ Đức Giê-hô-va sẽ được khen ngợi".
(b) Nghĩa đen: Lo sợ (fear); sợ hãi (afraid).
* Một cảm xúc khó chịu do lo lắng về sự nguy hiểm hoặc đau đớn sẽ xảy đến (an unpleasant emotion caused by exposure to danger, expectation pain, etc)
* Một cảm giác hoảng sợ (a state of alarm / be in fear).
(Ê sai 7:25) "Cũng không ai đến trên các gò là nơi mình đã cày cuốc nữa, vì sợ gai gốc và chà chuôm, nhưng sẽ cho bò ăn cỏ tại đó, và chiên giày đạp".
(Phục 2:25) "Ngày nay, ta khởi rải trên các dân tộc trong thiên hạ sự sợ hãi và kinh khủng về danh ngươi, đến đỗi khi nghe nói về ngươi, các dân tộc đó sẽ run rẩy và bị sự kinh khủng áp hãm trước mặt ngươi".
(Giê 42:11) "Chớ sợ vua Ba-by-lôn, là người các ngươi đang sợ; Đức Giê-hô-va phán, đừng sợ vua ấy, vì ta ở với các ngươi đặng cứu vớt và giải thoát các ngươi khỏi tay người".

(7) Run rẩy רַעַד [ra`ad] (trembling): Run, run sợ, sợ hãi.
(Thi 55:5) "Nỗi sợ sệt và sự run rẩy đã giáng trên tôi, Sự hoảng hốt đã phủ lấy tôi".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Rùng mình, run bắn lên (shudder); rung động (quake).
(b) Nghĩa đen: Run rẩy.
* Rung lên một cách không chủ động do sợ hãi, xúc động, yếu đuối... (shake involuntarily from fear, excitement, weakness, etc.).
* Ở trong tình trạng rất lo lắng và hết sức xúc động (be in a state of extreme apprehension).
(Xuất 15:15) "Các quan trưởng xứ Ê-đôm bèn lấy làm bối rối (amazed); Mấy mặt anh hùng nơi Mô-áp đều kinh hồn (trembling); Cả dân Ca-na-an đều mất vía (melt away)".
(Gióp 4:14) "Sự kinh khủng sợ hãi xông hãm tôi, Khiến xương cốt tôi run rẩy".
(II Cô 7:15) "Khi người nhớ đến sự vâng lời của anh em hết thảy, và anh em tiếp người cách sợ sệt run rẩy dường nào, thì tình yêu thương của người đối với anh em càng bội lên".

(8) Hoảng hốt פַּלָּצוּת [pallâtsuwth] (horror): Rùng rợn, khủng khiếp, choáng váng.
(Thi 55:5) "Nỗi sợ sệt và sự run rẩy đã giáng trên tôi, Sự hoảng hốt đã phủ lấy tôi".
(a) Nghĩa nguyên thủy: (to rend); (to quiver).
(b) Nghĩa đen: Khiếp sợ, sợ, kinh hoàng, hốt hoảng (horror); kinh hoảng (fright).
* Cảm giác sợ hãi hoặc hoảng sợ cao độ (a painful feeling of loathing and fear).
(Gióp 21:6) "Khi nào tôi nhớ lại, tôi bèn bị kinh hoảng, Rởn óc cả và thịt tôi".
(Ê sai 21:4) "Lòng ta mê muội, rất nên khiếp sợ; vốn là chiều hôm ta ưa thích, đã đổi ra sự run rẩy cho ta".
(Ê xê 7:18) "Chúng nó sẽ thắt lưng bằng bao gai, bị sự kinh khiếp bao bọc; mọi mặt đều hổ thẹn, mọi đầu đều trọc trọi".


3. Sự phụ bạc ở bên cạnh ông (TREACHERY NEXT him).
(Thi 55:12-16) "12 Vì chẳng kẻ thù nghịch sỉ nhục tôi; bằng vậy, tôi có thể chịu được; Cũng chẳng kẻ ghét tôi dấy lên cùng tôi cách kiêu ngạo; Bằng vậy, tôi đã có thể ấn mình khỏi nó. 13 Nhưng chính là ngươi, kẻ bình đẳng cùng tôi, Bậu bạn tôi, thiết hữu tôi. 14 Chúng tôi đã cùng nhau nghị bàn cách êm dịu; Chúng tôi đi với đoàn đông đến nhà Đức Chúa Trời. 15 Nguyện sự chết thình lình xảy đến chúng nó! Nguyện chúng nó còn sống phải sa xuống âm phủ! Vì sự ác ở nhà chúng nó, tại trong lòng chúng nó. 16 Còn tôi kêu cầu cùng Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va ắt sẽ cứu tôi".
(Thi 55:21) "Miệng nó trơn láng như mỡ sữa, Nhưng trong lòng có sự giặc giã. Các lời nó dịu dàng hơn dầu, Nhưng thật là những thanh gươm trần".

(1) Bình đẳng עֵרֶךְ [`êrek] (equal): Ngang, bằng nhau, ngang nhau, như nhau.
(Thi 55:13) "Nhưng chính là ngươi, kẻ bình đẳng cùng tôi, Bậu bạn tôi, thiết hữu tôi".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Xếp trong một hàng (set in a row); sắp xếp theo phẩm trật (put in order).
(b) Nghĩa đen: Bình đẳng
* Như nhau về kích cỡ, lượng, số, giá trị, mức độ, địa vị... (The same in quantity, quality, size, degree, rank, level etc.).

(2) Bậu bạn אַלּוּף ['alluwph] (guide): Người hướng dẫn.
(Thi 55:13) "Nhưng chính là ngươi, kẻ bình đẳng cùng tôi, Bậu bạn tôi, thiết hữu tôi".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Người hướng dẫn (guide) ; trưởng tộc (chief); mưu sĩ (counselor).
(Sáng 36:15) "Đây là các trưởng tộc trong vòng con cháu Ê-sau: Các con trai Ê-li-pha con trưởng nam của Ê-sau, là trưởng tộc Thê-man, trưởng tộc Ô-ma, trưởng tộc Xê-phô, trưởng tộc Kê-na".
(II Sam 15:12) "Đang lúc Áp-sa-lôm dâng của lễ, bèn sai mời A-hi-tô-phe, là mưu sĩ của Đa-vít ở Ghi-lô, bổn thành người. Sự phản nghịch trở nên mạnh, và đoàn dân đi theo Áp-sa-lôm càng ngày càng đông".
(b) Nghĩa đen: Bầu bạn, bạn thiết cốt (associate); thân thuộc, quen biết (familiar); bạn bè, đồng minh (friend).
(Châm 16:28) "Kẻ gian tà gieo điều tranh cạnh; Và kẻ thèo lẻo phân rẽ những bạn thiết cốt".
(Châm 17: 9) "Kẻ nào lấp giấu tội lỗi tìm cầu điều tình ái; Còn ai nhắc lập lại điều gì chia rẽ bạn bậu thiết cốt".


4. Tất cả những điều ấy hiệp lại (combined) khiến Đa vít muốn chạy trốn.
(Thi 55:6) "Tôi có nói: Ôi! chớ chi tôi có cánh như bò câu, Ắt sẽ bay đi và ở được yên lặng".


II. ĐA VÍT MUỐN CÓ ĐÔI CÁNH GIỐNG NHƯ CHIM BỒ CÂU ĐỂ BAY THẬT XA KHỎI CƠN GIÔNG BÃO (David wants wings like a dove so he could fly away from the storm).


(Thi 55:6-8) "6 Tôi có nói: Ôi! chớ chi tôi có cánh như bò câu, Ắt sẽ bay đi và ở được yên lặng. 7 Phải, tôi sẽ trốn đi xa, Ở trong đồng vắng. 8 Tôi sẽ lật đật chạy đụt khỏi gió dữ, Và khỏi dông tố".

1. Thật không dễ dàng chút nào là vị vua được xức dầu của Đức Chúa Trời (It was not easy being God's anointed king). Bởi vì:


(1) Cùng với những đặc ân là những gánh nặng và các trách nhiệm (for with the privileges came great burdens and responsibilities).
(Thi 55:9-11) "9 Hỡi Chúa, hãy nuốt chúng nó, khiến cho lộn xộn tiếng chúng nó; Vì tôi thấy sự hung bạo và sự tranh giành trong thành. 10 Ngày và đêm chúng nó đi vòng-quanh trên vách thành; Sự ác và điều khuấy khỏa ở giữa thành. 11 Sự gian tà cũng ở giữa thành; Điều hà hiếp và sự giả ngụy không lìa khỏi đường phố nó".


(2) Ngoài ra, những kẻ thù của Đức Chúa Trời (God's enemies) đã trở thành những kẻ thù của Đa vít (David's enemies).
(Thi 55:12-14) "12 Vì chẳng kẻ thù nghịch sỉ nhục tôi; bằng vậy, tôi có thể chịu được; Cũng chẳng kẻ ghét tôi dấy lên cùng tôi cách kiêu ngạo; Bằng vậy, tôi đã có thể ấn mình khỏi nó. 13 Nhưng chính là người, kẻ bình đẳng cùng tôi, Bậu bạn tôi, thiết hữu tôi. 14 Chúng tôi đã cùng nhau nghị bàn cách êm dịu; Chúng tôi đi với đoàn đông đến nhà Đức Chúa Trời".

2. Lãnh đạo thật không dễ dàng (leadership is not easy).


III. NHƯNG ĐIỀU ĐA VÍT THẬT SỰ CẦN LÀ ĐÔI CÁNH CỦA CHIM ƯNG ĐỂ ÔNG BAY THẬT CAO BÊN TRÊN GIÔNG BÃO (What he really needed were wings like an eagle so he could fly above the storm).


(Ê sai 40:31) "Nhưng ai trông đợi Đức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng; chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi".

1. Nhưng làm thế nào để có có được đôi cánh chim ưng ấy?


(1) Hãy bước vào nơi chí thánh (by going into the Holy of Holies), ở dưới bóng cánh Đức Chúa Trời (under the the shadow of His wings).
(Thi 57:1) "Đức Chúa Trời ôi! xin thương xót tôi, xin thương xót tôi, Vì linh hồn tôi nương náu nơi Chúa! Phải, tôi nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa, Cho đến chừng tai họa đã qua".
(Thi 91:1-4) "1 Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng. 2 Tôi nói về Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là nơi nương náu tôi, và là đồn lũy tôi; Cũng là Đức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy nơi Ngài. 3 Ngài sẽ giải cứu ngươi khỏi bẫy chim, Và khỏi dịch lệ độc-hại. 4 Ngài sẽ lấy lông Ngài mà che chở ngươi, Và dưới cánh Ngài, ngươi sẽ được nương náu mình; Sự chân thật Ngài là cái khiên và cái can của ngươi".


(2) Khi bạn kêu cầu cùng Chúa (call on the Lord) và trao gánh nặng cho Ngài (cast your burdens on Him). Ngài sẽ ban cho bạn năng lực để chiến thắng (He enables you to overcome)
(Thi 55:16) "Còn tôi kêu cầu cùng Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va ắt sẽ cứu tôi".
(Thi 55:22) "Hãy trao gánh nặng ngươi cho Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi; Ngài sẽ chẳng hề cho người công bình bị rúng động".

2. Bạn không có thể bay xuyên qua cơn bão (you can not fly beyond the storm). Bởi vì, bạn sẽ gặp nhiều vấn đề khắp mọi nơi (you will find problems everywhere), Nhưng bạn có thể bay trên cơn giông bão (you can fly above the storm).


IV. CHÚA CHO PHÉP CÁC GÁNH NẶNG MÀ BẠN ĐANG ĐỐI MẶT NGÀY NAY ĐỂ GIÚP ĐỠ CHO ĐÔI CÁNH BẠN ĐƯỢC MẠNH MẼ (God permits the burdens you face today to help you "win your wings").


(Thi 55:22) "Hãy trao gánh nặng ngươi cho Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi; Ngài sẽ chẳng hề cho người công bình bị rúng động".

1. Trao שָׁלַךְ [shâlak] (cast):
(1) Nghĩa đen: Quăng, ném, thả.
(2) Nghĩa bóng: Giao, giao phó, trông mong vào, nương tựa hoàn toàn vào.

2. Và hãy xin Đức Chúa Trời làm điều Ngài đã hứa.
(I Phi 5:7) "lại hãy trao mọi điều lo lắng mình cho Ngài, vì Ngài hay săn sóc anh em".
(Phil 4:6-7) "6 Chớ lo phiền chi hết, nhưng trong mọi sự hãy dùng lời cầu nguyện, nài xin, và sự tạ ơn mà trình các sự cầu xin của mình cho Đức Chúa Trời. 7 Sự bình an của Đức Chúa Trời vượt quá mọi sự hiểu biết, sẽ giữ gìn lòng và ý tưởng anh em trong Đức Chúa Jêsus Christ".


Mục Sư Trương Hoàng Ứng