(Thi 87:1-7) "1 Cái nền Ngài đã đặt trên các núi thánh. 2 Đức Giê-hô-va chuộng các cửa Si-ôn Hơn những nơi ở của Gia-cốp. 3 Ớ thành của Đức Chúa Trời, Đã được nói những sự vinh hiển về ngươi. 4 Ta sẽ nói đến Ra-háp và Ba-by-lôn, là những người trong bọn quen biết ta; Kìa là Phi-li-tin, và Ty-rơ, với Ê-thi-ô-bi: Kẻ nầy đã sanh ra tại Si-ôn. 5 Phải, người ta sẽ nói về Si-ôn rằng: Kẻ nầy và kẻ kia đã sanh ra tại đó; Chính Đấng Chí cao sẽ vững lập Si-ôn. 6 Khi Đức Giê-hô-va biên các dân vào sổ, thì Ngài sẽ kể rằng: Kẻ nầy đã sanh tại Si-ôn. 7 Những kẻ hát xướng và những kẻ nhảy múa sẽ nói rằng: Các suối tôi đều ở trong Ngươi".


DẪN NHẬP.

1/ Núi Si ôn trên đất là một hình bóng (figure) về Si ôn trên trời. Thành của Đức Chúa Trời và dân sự được chuộc của Ngài.
(Ga la ti 4:24-26) "24 Cả điều đó có một nghĩa bóng: hai người nữ đó tức là hai lời giao ước, một là lời giao ước tại núi Si-na-i, sanh con ra để làm tôi mọi ấy là nàng A-ga. 25 Vả, A-ga, ấy là núi Si-na-i, trong xứ A-ra-bi; khác nào như thành Giê-ru-sa-lem bây giờ, thành đó với con cái mình đều làm tôi mọi. Nhưng thành Giê-ru-sa-lem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta".
(Hê 12:22-24) "22 Nhưng anh em đã tới gần núi Si-ôn, gần thành của Đức Chúa Trời hằng sống, tức là Giê-ru-sa-lem trên trời, gần muôn vàn thiên sứ nhóm lại, 23 gần Hội thánh của những con trưởng được ghi tên trong các từng trời, gần Đức Chúa Trời, là quan án của mọi người, gần các linh hồn người nghĩa được vẹn lành, 24 gần Đức Chúa Jêsus, là Đấng trung bảo của giao ước mới, và gần huyết rưới ra, huyết đó nói tốt hơn huyết của A-bên vậy".

2/ Thi thiên 87 nầy cũng như Thi thiên 46 đã tạo cảm hứng cho Martin Luther viết bài Thánh ca (the inspiration of Martin Luther's great hymn): "Nầy Si ôn thành Chúa..." (A Mighty Fortress is Our God).
(Thi 46:4) "Có một ngọn sông, dòng nước nó làm vui thành Đức Chúa Trời, Là nơi thánh về chỗ ở của Đấng Chí cao".
Hy vọng rằng hai Thi thiên nầy cũng sẽ là nguồn cảm hứng cho bạn ngày hôm nay (they can be an inspiration to you today).

3/ Khi bạn suy ngẫm (ponder) về thi Thiên nầy, hãy làm một bản kiểm tra về đời sống thuộc linh của bạn (take inventory of your spiritual life).

I/ VẬT LIỆU GÌ MÀ BẠN ĐANG XÂY DỰNG? (On what are you building?).

(Thi 87:1-3) "1 Cái nền Ngài đã đặt trên các núi thánh. 2 Đức Giê-hô-va chuộng các cửa Si-ôn hơn những nơi ở của Gia-cốp. 3 Ớ thành của Đức Chúa Trời, đã được nói những sự vinh hiển về ngươi".

1/ Cái nền יְסוּדָה [yĕcuwdah] (foundation): Nền móng, nền tảng, căn cứ.
(Thi 87:1) "Cái nền Ngài đã đặt trên các núi thánh".
(1) Danh từ "cái nền" xuất hiện chỉ có một lần trong Kinh thánh Cựu ước, và 16 lần trong Kinh thánh Tân ước.
(a) Hy bá lai (Hebrew): יְסוּדָה [yĕcuwdah] (foundation).
(b) Hy lạp (Greek): θεμέλιος [themelios] (foundation).
* Tự nghĩa (literally):
- Nền hoặc nền đất cứng tự nhiên hoặc nhân tạo mà trên đó những cái còn lại được xây lên (the solid ground or base, natural or artificial, on which a building rests).
- Phần bê tông, gạch đá tạo nên nền móng cứng, phần thấp nhất của một toà nhà, thường là ở bên dưới mặt đất (the lowest load-bearing part of a building usu. below ground level).
(Lu ca 6:48-49) "48 Kẻ ấy giống như một người kia cất nhà, đào đất cho sâu, xây nền trên vầng đá: nước tràn lan, dòng nước chảy mạnh xô vào nhà đó, nhưng không xô động được, vì đã cất chắc chắn. 49 Song kẻ nào nghe lời ta mà không làm theo, thì giống như một người kia cất nhà trên đất không xây nền: dòng nước chảy mạnh xô vào nhà đó, tức thì nhà sụp xuống, và sự hư hại lớn lao".
(Lu ca 14:28-29) "28 Vả, trong các ngươi có ai là người muốn xây một cái tháp, mà trước không ngồi tính phí tổn cho biết mình có đủ của đặng làm xong việc cùng chăng sao? 29 e khi đã xây nền rồi, không làm xong được, thì mọi người thấy liền chê cười".
(Hê 11:10) "Vì người chờ đợi một thành có nền vững chắc, mà Đức Chúa Trời đã xây cất và sáng lập".
* Nghĩa bóng (figuratively):
- Nguyên tắc căn bản (a basis or underlying principle).
- Công việc chuẩn bị cơ bản (groundwork).
(I Cô 3:11) "Vì, chẳng ai có thể lập một nền khác ngoài nền đã lập, là Đức Chúa Jêsus Christ".
(Rô 15:20) "Nhưng tôi lấy làm vinh mà rao Tin Lành ở nơi nào afdanh Đấng Christ chưa được truyền ra, để cho khỏi lập lên trên nền người khác".
(Ê phê sô 2:20-21) "20 Anh em đã được dựng lên trên nền của các sứ đồ cùng các đấng tiên tri, chính Đức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà, 21 cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa".
(ITi mô thê 6:18-19) "18 Hãy răn bảo họ làm điều lành, làm nhiều việc phước đức, kíp ban phát và phân chia của mình có, 19 vậy thì dồn chứa về ngày sau một cái nền tốt và bền vững cho mình, để được cầm lấy sự sống thật".

2/ Có phải bạn đang xây dựng cuộc đời của bạn (building your life) trên nền của Đức Chúa Trời (on God's foundation).
(I Cô 3:10-15) "10 Theo ơn Đức Chúa Trời ban cho tôi, tôi đã lập nên như một tay thợ khéo, mà có kẻ khác cất lên trên; nhưng ai nấy phải cẩn thận về sự mình xây trên nền đó. 11 Vì, chẳng ai có thể lập một nền khác ngoài nền đã lập, là Đức Chúa Jêsus Christ. 12 Nếu có kẻ lấy vàng, bạc, bửu thạch, gỗ, cỏ khô, rơm rạ mà xây trên nền ấy, 13 thì công việc của mỗi người sẽ bày tỏ ra. Ngày đến sẽ tỏ tường công việc đó; nó sẽ trình ra trong lửa, và công việc của mỗi người đáng giá nào, lửa sẽ chỉ ra. 14 Ví bằng công việc của ai xây trên nền được còn lại, thì thợ đó sẽ lãnh phần thưởng mình. 15 Nếu công việc họ bị thiêu hủy, thì mất phần thưởng. Còn về phần người đó, sẽ được cứu, song dường như qua lửa vậy".

3/ Khi bạn vâng lời Đức Chúa Trời là bạn đang xây dựng cuộc đời bạn trên một cái nền vững chắc không bao giờ bị sập đổ (an unfailing foundation).
(Thi 87:1) "Cái nền Ngài đã đặt trên các núi thánh".
(Mat 7:21-29) "21 Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi. 22 Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao? 23 Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi kẻ làm gian ác, ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy lui ra khỏi ta! 24 Vậy, kẻ nào nghe và làm theo lời ta phán đây, thì giống như một người khôn ngoan cất nhà mình trên hòn đá. 25 Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy; song không sập, vì đã cất trên đá. 26 Kẻ nào nghe lời ta phán đây, mà không làm theo, khác nào như người dại cất nhà mình trên đất cát. 27 Có mưa sa, nước chảy, gió lay, xô động nhà ấy, thì bị sập, hư hại rất nhiều. 28 Vả, khi Đức Chúa Jêsus vừa phán những lời ấy xong, đoàn dân lấy đạo Ngài làm lạ; 29 vì Ngài dạy như là có quyền, chớ không giống các thầy thông giáo".

II/ QUYỀN CÔNG DÂN CỦA BẠN Ở ĐÂU? (where is your citizenship?).
(Thi 87:4-6) "4 Ta sẽ nói đến Ra-háp và Ba-by-lôn, là những người trong bọn quen biết ta; Kìa là Phi-li-tin, và Ty-rơ, với Ê-thi-ô-bi: Kẻ nầy đã sanh ra tại Si-ôn. 5 Phải, người ta sẽ nói về Si-ôn rằng: Kẻ nầy và kẻ kia đã sanh ra tại đó; Chính Đấng Chí cao sẽ vững lập Si-ôn. 6 Khi Đức Giê-hô-va biên các dân vào sổ, thì Ngài sẽ kể rằng: Kẻ nầy đã sanh tại Si-ôn".

1/ Một vài người thích khoe về nơi sinh của họ (some people like to boast about the place of their birth).
(Thi 87:4) "Ta sẽ nói đến Ra-háp và Ba-by-lôn, là những người trong bọn quen biết ta; Kìa là Phi-li-tin, và Ty-rơ, với Ê-thi-ô-bi: Kẻ nầy đã sanh ra tại Si-ôn".

(1) Năm quốc gia dân ngoại (heathens nations) mà Thi Thiên 87 đã đề sẽ có một ngày họ biết Đức Chúa Trời chân thật (the true God).
(2) Năm quốc gia dân ngoại nầy sẽ có một ngày tìm được hy vọng (hope) và niền hân hoan (joy) của họ trong Si ôn, và hảnh diện (be proud) vì có dân sự của Đức Chúa Trời ở giữa vòng họ.
(Thi thiên 87:4) "Ta sẽ nói đến Ra-háp và Ba-by-lôn, là những người trong bọn quen biết ta; Kìa là Phi-li-tin, và Ty-rơ, với Ê-thi-ô-bi: Kẻ nầy đã sanh ra tại Si-ôn".
(Thi 68:31-32) "31 Những công-hầu sẽ từ Ê-díp-tô mà ra; Ê-thi-ô-bi sẽ lật đật giơ tay lên cùng Đức Chúa Trời. 32 Hỡi các nước của đất, hãy hát xướng cho Đức Chúa Trời; Khá hát ngợi khen Chúa".
(Sô phô ni 3:9-10) "9 Vì bấy giờ ta sẽ ban môi miếng thanh sạch cho các dân, hầu cho chúng nó thảy đều kêu cầu danh Đức Giê-hô-va, đặng một lòng hầu việc Ngài. Những kẻ cầu khẩn ta, tức là con gái của kẻ tan lạc ta ở bên kia các sông Ê-thi-ô-bi, sẽ đem dâng lễ vật cho ta".
(a) Ra háp (Rahab) một tên gọi khác của Ai cập (Egypt).
(Ê sai 30:7) "Sự cứu giúp của người Ê-díp-tô chẳng qua là hư không vô ích, nên ta đặt tên nó là Ra-háp, ngồi yên chẳng động".
(b) Ba by lôn (Babylon) vừa là tên của một thành phố mà cũng vừa là tên của một quốc gia cổ đại ở vùng Mê sô pô ta mi (an ancient city and kingdom in Mesopotamia).
Cả Ra háp (Ai cập) và Ba by lôn đều là hai kẻ thù hùng mạnh (powerful enemies), họ đã bắt dân sự của Đức Chúa Trời làm nô lệ (took God's people into exile).
(c) Phi li tin (Philistia) là một quốc gia thường xuyên quấy rối (perennial harasser) và cũng là kẻ giành đất của dân sự của Đức Chúa Trời (subjugator of God's people).
(d) Ty rơ (Tyre) là một cường quốc kinh tế (commercial powerhouse) đã từng  bóc lột dân Y sơ ra ên (exploited Israel).
(e) Ê thi ô pi ngày xưa người ta gọi là Cút (Cush) bao gồm các nước: Ethiopia, Sudan, và Somali, một đế quốc đã có một thời cùng với nước Ai cập (Egypt) là đối tượng hy vọng đặt nhầm chỗ của dân Y sơ ra ên (the object of Israel's misplaced hope).
(Ê sai 20:5) "Bấy giờ chúng nó sẽ sợ sệt và hổ thẹn vì cớ Ê-thi-ô-bi, là sự trông cậy mình, và Ê-díp-tô, là sự vinh hiển mình".

2/ Nhưng, "sự đã được sanh ra trước kia" (once-born) không có các phước của "sự sinh ra lần thứ hai" (twice-born).
(Thi 87:5) "Phải, người ta sẽ nói về Si-ôn rằng: Kẻ nầy và kẻ kia đã sanh ra tại đó; Chính Đấng Chí cao sẽ vững lập Si-ôn".
(Giăng 1:12-13) "12 Nhưng hễ ai đã nhận Ngài, thì Ngài ban cho quyền phép trở nên con cái Đức Chúa Trời, là ban cho những kẻ tin danh Ngài, 13 là kẻ chẳng phải sanh bởi khí huyết, hoặc bởi tình dục, hoặc bởi ý người, nhưng sanh bởi Đức Chúa Trời vậy".
(Giăng 3:3-5) "3 Đức Chúa Jêsus cất tiếng đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng sanh lại, thì không thể thấy được nước Đức Chúa Trời. 4 Ni-cô-đem thưa rằng: Người đã già thì sanh lại làm sao được? Có thể nào trở vào lòng mẹ và sanh lần thứ hai sao? 5 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng ngươi, nếu một người chẳng nhờ nước và Thánh Linh mà sanh, thì không được vào nước Đức Chúa Trời".

3/ Nhờ tin Đức Chúa Giê su, các con cái của Đức Chúa Trời đã được ghi tên làm công dân của Si ôn Thiên quốc (enrolled in the heavenly Zion).
(Thi 87:6) "Khi Đức Giê-hô-va biên các dân vào sổ, thì Ngài sẽ kể rằng: Kẻ nầy đã sanh tại Si-ôn".
(Lu 10:20) "Dầu vậy, chớ mừng vì các quỉ phục các ngươi; nhưng hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên thiên đàng".
(Phi líp 3:20-21) "20 Nhưng chúng ta là công dân trên trời; ấy là từ nơi đó mà chúng ta trông đợi Cứu Chúa mình là Đức Chúa Jêsus Christ, 21 Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài, y theo quyền phép Ngài có để phục muôn vật."
(Phi líp 4:3) "Hỡi kẻ đồng liêu trung tín, tôi cũng xin anh giúp hai người đàn bà ấy, nhân hai bà ấy cùng tôi đã vì đạo Tin Lành mà chiến đấu; Cơ-lê-măn và các bạn khác đồng làm việc với tôi cũng vậy, có tên những người đó biên vào sách sự sống rồi".
(Xuất 32:32-33) "32 nhưng bây giờ xin Chúa tha tội cho họ! Bằng không, hãy xóa tên tôi khỏi sách Ngài đã chép đi. 33 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Kẻ nào phạm tội cùng ta, ta sẽ xóa nó khỏi sách ta".
(Thi 69:28) "Nguyện chúng nó bị xóa khỏi sách sự sống, Không được ghi chung với người công bình".
(Khải 3:5) "Kẻ nào thắng, sẽ được mặc áo trắng như vậy. Ta sẽ không xóa tên người khỏi sách sự sống và sẽ nhận danh người trước mặt Cha ta, cùng trước mặt các thiên sứ Ngài".
(Khải 13:8) "Hết thảy những dân sự trên đất đều thờ lạy nó, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống của Chiên Con đã bị giết từ buổi sáng thế".
(Khải 17:8) "Con thú ngươi đã thấy, trước có, mà bây giờ không còn nữa; nó sẽ từ dưới vực lên và đi đến, chốn hư mất; những dân sự trên đất, là những kẻ không có tên ghi trong sách sự sống từ khi sáng thế, thấy con thú thì đều lấy làm lạ, vì nó trước có, nay không có nữa, mà sau sẽ hiện đến".
(Khải 20:12-15) "12 Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có mở một quyển sách khác nữa, là sách sự sống; những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm, cứ như lời đã biên trong những sách ấy. 13 Biển đem trả những người chết mình chứa; Sự chết và Âm phủ cũng đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm. 14 Đoạn, Sự Chết và Âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai. 15 Kẻ nào không được biên vào sách sự sống đều bị ném xuống hồ lửa".

III / NIỀM VUI CỦA BẠN LÀ GÌ? (What is your joys?).
(Thi 87:7) "Những kẻ hát xướng và những kẻ nhảy múa sẽ nói rằng: Các suối tôi đều ở trong Ngươi".

1/ Suối מַעְיָן [ma`yan] (spring / river / fountain / well):
(1) Tự nghĩa (literally): Con suối, con sông, vòi phun nước, giếng nước.
(2) Nghĩa bóng (figuratively): Nguồn của toại nguyện (source of satisfaction).
(Thi 36:8-9a) "8 Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa. 9 Vì nguồn sự sống ở nơi Chúa".
(Giăng 4:13-14) "13 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Phàm ai uống nước nầy vẫn còn khát mãi; 14 nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời".
(Giăng 6:35) "Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là bánh của sự sống; ai đến cùng ta chẳng hề đói, và ai tin ta chẳng hề khát".
(Giăng 37:38) "37 Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ, Đức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. 38 Kẻ nào tin ta thì sông nước hằng sống sẽ chảy từ trong lòng mình, y như Kinh Thánh đã chép vậy".

2/ Giê ru sa lem là một trong số ít những thành phố cổ đại không xây dựng bên một dòng sông (one of the few ancient cities that is not built by a river).

(1) Giê ru sa lem không có một dòng sông nào cả (had no river). Thủ phủ Giê ru sa lem không giống như các thủ phủ khác. Ví dụ như:
(a) Nô-A-môn (thành phố của thần A môn) hay còn gọi là Thebes, trước đây là thủ đô của Thượng Ai cập (Upper Egypt). Nhưng đã bị dân A sy ri tiêu diệt vào năm 663 BC.
(Na 3:8) "Ngươi muốn hơn Nô-A-môn ở giữa các sông, nước bọc chung quanh, lấy biển làm đồn lũy, lấy biển làm vách thành hay sao?"
(b) Đa mách (Damascus) thủ đô của Sy ri.
(II Sử 5:12) "A-ba-na và Bạt-ba, hai sông ở Đa-mách, há chẳng tốt hơn các nước trong Y-sơ-ra-ên sao? Ta há chẳng tắm đó cho được sạch hay sao? Vậy, người trở đi và giận dữ".
(c) Ni ni ve (Nineveh) hay còn gọi là Ba by lôn (Babylon) là thủ đô của A si ry.
(Na hum 2:6-8) "6 Các cửa sông mở ra, đền đài tan mất? 7 Đã nhất định: hoàng hậu bị bóc lột và bị bắt đi; các nàng hầu hạ người đi theo, rên siếc như bò câu, và đấm ngực mình. 8 Vả, Ni-ni-ve, từ lâu nay nó đã như ao chứa nước. Nhưng bây giờ chúng nó chạy trốn! Có kẻ kêu rằng: Hãy đứng, hãy đứng! Song không ai quay lại!"
(Thi 137:1) "Chúng tôi đang ngồi trên mé sông Ba-by-lôn, Bèn nhớ lại Si-ôn, và khóc".

(2) Tuy nhiên, Giê ru sa lem có một con sông của sự ẩn dụ (a metaphor)
(Thi 46:4) "Có một ngọn sông, dòng nước nó làm vui thành Đức Chúa Trời, Là nơi thánh về chỗ ở của Đấng Chí cao".
(a) Một sự ẩn dụ về sự tuôn chảy dồi dào của những phước hạnh Đức Chúa Trời, làm tươi mát và duy trì sự sống(a metaphor for the continual outpouring of the sustaining and refreshing blessings of God).
(b) Con sông phước hạnh ấy sẽ làm cho thành phố của Đức Chúa Trời giống như vườn Ê đen (Sáng 2:10; Ê sai 33:21; 51:3; Ê xê 31:4-9).
(Sáng 2:10) "Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả".
(Ê sai 33:21) "Vì Đức Giê-hô-va sẽ ở đó với chúng ta trong sự oai nghi, là nơi có sông ngòi rất rộng, không thuyền chèo đi lại, chẳng tàu lớn vượt qua".
(Ê sai 51:3) "Vì Đức Giê-hô-va đã yên ủi Si-ôn; Ngài đã yên ủi mọi nơi đổ nát của nó. Ngài đã khiến đồng vắng nên như vườn Ê-đen, nơi sa mạc nên như vườn Đức Giê-hô-va; giữa vườn ấy sẽ có sự vui vẻ, mừng rỡ, tạ ơn, và tiếng ca hát".
(Ê xê 31:4-9) "4 Các dòng nước nuôi nó, có vực sâu chảy nước chung quanh chỗ nó trồng mà làm cho nó lớn lên, và tưới các suối mình cho mọi cây cối ở trong đồng. 5 Vậy nên cây hương bách ấy cao hơn hết thảy các cây trong đồng; nhánh nó lớn lên, và tược nó nứt thêm ra, là nhờ có nhiều nước làm cho nó nẩy nở. 6 Mọi giống chim trời làm ổ trong những nhánh nó; mọi giống thú đồng đẻ con dưới những tược nó, và hết thảy các dân tộc lớn đều ở dưới bóng nó. 7 Nó là xinh tốt bởi thân nó cao, bởi tược nó dài; vì rễ nó đâm trong chỗ nhiều nước. 8 Chẳng có cây hương bách nào trong vườn Đức Chúa Trời che khuất nó được; cây tùng không bằng cái nhánh nó, cây bàng không bằng cái tược nó. Chẳng có cây nào của vườn Đức Chúa Trời xinh tốt bằng nó cả. 9 Ta đã làm cho nó xinh tốt bởi muôn vàn nhánh nó, và hết thảy những cây của Ê-đen, là những cây trong vườn Đức Chúa Trời đều ganh gỗ nó".

3/ Tác giả Thi Thiên nầy đã tìm được tất cả niềm vui của ông trong thành Giê ru sa lem, và ông đã không còn muốn bất cứ điều gì khác hơn nữa (wanted nothing more).
(Thi 36:8-9a) "8 Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa. 9 Vì nguồn sự sống ở nơi Chúa".

(1) Thỏa nguyện עֵדֶן [`eden] (pleasure / satisfaction): Sự thỏa lòng, sự sung sướng.
(Thi 36:8a) "Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Mềm, nhè nhẹ, dịu dàng, thích thú (soft, pleasant).
(b) Nghĩa đen: Thức ăn ngon (delicate); niềm vui thích (delight).
(c) Nghĩa bóng: Sự thỏa nguyện (pleasure).
* Một trạng thái hoặc cảm giác của sự hạnh phúc hoặc hân hoan (a feeling of satisfaction or joy).
* Đem lại niềm vui thích cho tâm trí, cảm xúc, hay các giác quan (pleasing to the mind, feelings, or sense).

(2) Như chúng ta đều đã biết:
(a) Danh từ "sự thỏa nguyện" (pleasure) trong tiếng người Do thái (Hebrew) là Ê đen עֵדֶן [`eden] (Eden), mà Ê đen có nghĩa là: Lạc viên, hoặc vườn phước lạc; hay là Ba ra đi (Paradise).
(b) Danh từ "Ba ra đi" παράδεισος [paradeisos] (Paradise) trong ngôn ngữ của người Hy lạp (Greek) nó có nghĩa là "nơi ở của Đức Chúa Trời" (the dwelling place of God).
(Lu ca 23:43) "Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, hôm nay ngươi sẽ được ở với ta trong nơi Ba-ra-đi".
(II Cô 12:4) "được đem lên đến chốn Ba-ra-đi, ở đó, nghe những lời không thể nói, mà không có phép cho người nào nói ra".
(Khải huyền 2:7) "Ai có tai, hãy nghe lời Đức Thánh Linh phán cùng các Hội thánh rằng: Kẻ nào thắng, ta sẽ cho ăn trái cây sự sống ở trong Ba-ra-đi của Đức Chúa Trời".

(3) Khi nào bạn sống trong Đức Chúa Trời (dwell in God) là bạn đang sống trong Ba ra đi! (you are in Paradise).

2/ Chúa sẽ làm thỏa nguyện dân sự của Ngài (God satisfies His people). Với:
(1) Nước sông phước lạc (the river of water of life).
(Thi 36:8b) "Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa".
(a) Sông phước lạc (the river of delights): Ám chỉ đến các phước hạnh từ trên trời (refers to blessings from heaven).
(Thi 65:9) "Chúa thăm viếng đất, và tưới ướt nó, Làm cho nó giàu có nhiều; suối Đức Chúa Trời đầy nước. Khi Chúa chế đất, thì sắm sửa ngũ cốc cho loài người".
(Sáng 49:25) "Đức Chúa Trời của Cha sẽ giúp đỡ con; Đấng toàn năng sẽ ban phước cho con, Tức là phước lành ở chốn trời cao xuống, Cùng phước lành ở nơi vực rộng thẳm lên, Phước lành của vú, và của lòng mẹ".

(b) Đức Chúa Trời ban nước sự sống qua Đức Chúa Giê su (God provides the water of life through Jesus Christ).
(Giăng 4:10-14) "10 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ví bằng ngươi biết sự ban cho của Đức Chúa Trời, và biết người nói: "Hãy cho ta uống" là ai, thì chắc ngươi sẽ xin người cho uống, và người sẽ cho ngươi nước sống. 11 Người đàn bà thưa: Hỡi Chúa, Chúa không có gì mà múc, và giếng thì sâu, vậy bởi đâu có nước sống ấy? 12 Tổ phụ chúng tôi là Gia-cốp để giếng nầy lại cho chúng tôi, chính người uống giếng nầy, cả đến con cháu cùng các bầy vật người nữa, vậy Chúa há lớn hơn Gia-cốp sao? 13 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Phàm ai uống nước nầy vẫn còn khát mãi; 14 nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời".
(Khải 22:1-2) "1 Thiên sứ chỉ cho tôi xem sông nước sự sống, trong như lưu ly, từ ngôi Đức Chúa Trời và Chiên Con chảy ra. 2 Ở giữa phố thành và trên hai bờ sông có cây sự sống trổ mười hai mùa, mỗi tháng một lần ra trái; và những lá cây đó dùng để chữa lành cho các dân".

4/ Bởi đức tin bạn có thể uống nơi dòng sông phước lạc của Đức Chúa Trời (the river of His pleasures), và được thỏa mãn (be satisfied).
(Thi 87:7) "Các suối tôi đều ở trong Ngươi".
(Thi 36:8-9a) "8 Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa. 9 Vì nguồn sự sống ở nơi Chúa".

KẾT LUẬN:


1/ Hiện nay bạn đã trở thành công dân của Si ôn trên trời (the heavenly Zion) Là thành của Đức Chúa Trời và dân sự được chuộc của Ngài (the city of God and God's redeemed people).

2/ Bạn đã từng làm một bản kiểm tra về đời sống thuộc linh của bạn (take inventory of your spiritual life).
(1) Vật liệu gì mà bạn đang xây dựng? (On what are you building?).
(2) Quyền công dân của bạn ở đâu? (where is your citizenship?).
(3) Niềm vui của bạn là gì? (What is your joys?).

3/ Bạn có uống nước nơi dòng sông phước lạc (the river of delights) và được thỏa nguyện (be satisfied) trong những ngày trên đất nầy không?
 


Mục Sư Trương Hoàng Ứng