(Thi 98:1-9) "1 Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; Vì Ngài đã làm những sự lạ lùng: Tay hữu và cánh tay thánh của Ngài đã giải cứu Ngài. 2 Đức Giê-hô-va đã tỏ cho biết sự cứu rỗi Ngài, Và lộ ra sự công bình Ngài trước mặt các nước. 3 Ngài đã nhớ lại sự nhân từ và sự thành tín của Ngài đối cùng nhà Y-sơ-ra-ên; Các đầu đất đã thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng tôi. 4 Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va, Nức tiếng vui vẻ và hát ngợi khen! 5 Khá dùng đàn cầm và giọng ca mà hát ngợi khen Đức Giê-hô-va! 6 Hãy lấy còi và tiếng kèn Mà reo mừng trước mặt Vua, tức là Đức Giê-hô-va! 7 Nguyện biển và muôn vật ở trong biển, Thế gian cùng những người ở trong thế gian đều nổi tiếng ồn ào lên! 8 Nguyện các sông vỗ tay, Núi non cùng nhau hát vui mừng trước mặt Đức Giê-hô-va! 9 Vì Ngài đến đặng đoán xét thế gian: Ngài sẽ lấy sự công bình mà đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân".


DẪN NHẬP.

1/ Trong khi Thi thiên 95 đến Thi thiên 97 nói về Đức Chúa Trời là lớn hơn các thần (greater than idols) thì Thi thiên 98 đến Thi thiên 100 lại không hề nhắc gì đến các thần (no mention of idols). Tuy nhiên, cả hai nhóm đều chứa đựng những chủ đề chung (many common themes) nhất là sự ngợi khen Đức Chúa Trời cách vui mừng.

2/ Thi Thiên 98 là một lời kêu gọi hãy làm lễ kỷ niệm với niềm vui mừng vì sự cai trị công bình của Đức Giê Hô Va (a call to celebrate with joy the righteous reign the Lord). Thi thiên 98 tập chú trên sự ngợi khen Đức Chúa Trời.
(1) Các câu 1-3 và 7-9 nói đến lý do tại sao Đức Chúa Trời xứng đáng để chúng ta ngợi khen.
* Câu 1-3 khích lệ chúng ta ngợi khen Đức Chúa Trời vì Ngài đã giải cứu dân sự Ngài (God delivers His people).
* Câu 7-9 thúc giục chúng ta phải ngợi khen Đức Chúa Trời bởi vì Ngài sẽ đến để đoán xét thế gian (judge the world).
(2) Các câu 4-6 ra lịnh phải dùng bài hát và các nhạc khí (in song and music) mà ngợi khen Đức Chúa Trời.

3/ Sự bắt đầu và kết thúc của Thi thiên 98 là tiếng vọng của của sự bắt đầu và kết thúc Thi thiên 96 (It's beginning and end echo Psalm 96).
(Thi 96:1) "Hãy hát một bài ca mới cho Đức Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Đức Giê-hô-va".
(Thi 98:1) "Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; Vì Ngài đã làm những sự lạ lùng: Tay hữu và cánh tay thánh của Ngài đã giải cứu Ngài.
(Thi 96:13) "Trước mặt Đức Giê-hô-va; vì Ngài đến, Ngài đến đặng đoán xét thế gian; Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân".
(Thi 98:9) "Vì Ngài đến đặng đoán xét thế gian: Ngài sẽ lấy sự công bình mà đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân".

4/ Thi Thiên 98 được cấu trúc bằng ba khổ thơ (three stanzas).
(1) Ba khổ thơ của Thi 98 mở rộng dần sự kêu gọi hãy ngợi khen Đức Giê Hô Va:
(a) Thứ nhất: Cộng đồng đang thờ phượng trong đền thờ (the worshiping congregation at the temple) hãy ngợi khen Đức Giê Hô Va.
(b) Thứ hai: Mọi dân trên trái đất (all the peoples of the earth) hãy ngợi khen Đức Giê Hô Va.
(c) Thứ ba: Toàn thể mọi tạo vật (the whole creation) hãy ngợi khen Đức Giê Hô Va.
(2) Nội dung Thi thiên 98 qua ba khổ thơ:
(a) Khổ thơ thứ nhất (the first stanza) nhắc lại sự bày tỏ của Đức Giê Hô Va về sự cứu rỗi và sự công bình của Ngài trong quá khứ (in the past).
(Thi 98:2) "Đức Giê-hô-va đã tỏ cho biết sự cứu rỗi Ngài, và lộ ra sự công bình Ngài trước mặt các nước".
(b) Khổ thơ giữa (the middle stanza) được kết thúc bằng tiếng reo hân hoan hãy cất tiếng reo mừng (shout for joy).
(Thi 98:4,6) "4 Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng reo mừng ngợi khen Đức Giê-hô-va, nức tiếng vui vẻ và hát ngợi khen!... 6 Hãy lấy còi và tiếng kèn mà reo mừng trước mặt Vua, tức là Đức Giê-hô-va!".
(c) Khổ thơ cuối cùng (the last stanza) nói một cách tin quyết về sự đến cai trị của Giê Hô Va trong sự công bình (of His coming rule in righteousness).
(Thi 98:9) "Vì Ngài đến đặng đoán xét thế gian: Ngài sẽ lấy sự công bình mà đoán xét thế gian, dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân".

I/ TẠI SAO CHÚNG TA PHẢI NGỢI KHEN ĐỨC GIÊ HÔ VA? (Why should we praise the Lord?)

(Thi 98:1-3) "1 Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; Vì Ngài đã làm những sự lạ lùng: Tay hữu và cánh tay thánh của Ngài đã giải cứu Ngài. 2 Đức Giê-hô-va đã tỏ cho biết sự cứu rỗi Ngài, Và lộ ra sự công bình Ngài trước mặt các nước. 3 Ngài đã nhớ lại sự nhân từ và sự thành tín của Ngài đối cùng nhà Y-sơ-ra-ên; Các đầu đất đã thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng tôi".

1/ Việc Đức Chúa Trời giải phóng dân Y sơ ra ên khỏi sự hà hiếp của các dân ngoại (the deliverance of Israel from the oppression of the Gentile nations) khiến họ bật lên bài ca mới Thi thiên 98 nầy để ăn mừng sự chiến thắng của Đấng Mê si a trên các kẻ thù của Ngài (celebrating the victory of Messiah over His foes).
(1) Hát xướng רָנַן [ranan] (sing): Ca hát. Phát ra những ca từ bằng những âm thanh có tính nhạc (utter musical sounds with the voice, esp. words with a set tune).
(Thi 98:1a) "Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới".
(Thi 95:1a) "Hãy đến hát xướng cho Đức Giê-hô-va".
(Thi 5:11) "Nhưng phàm ai nương náu mình nơi Chúa sẽ khoái lạc, Cất tiếng reo mừng đến mãi mãi, Vì Chúa bảo hộ các người ấy; Kẻ nào ái mộ danh Chúa cũng sẽ nức lòng mừng rỡ nơi Chúa".
(2) Bài ca mới (sing a new song).
(Thi 98:1a) "Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới".
(a) Mới חָדָשׁ [chadash]; Hy lạp (Greek) καινός [kainos] (new): Mới. Chưa có trước đây, vừa mới phổ biến, hoặc lần đầu tiên được làm, được sáng tác, được khám phá, được kinh nghiệm (of recent origin or made, invented, discovered, experienced recently or now the first time).
(Thi 96:1) "Hãy hát một bài ca mới cho Đức Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Đức Giê-hô-va".
(b) Thông thường, trong Kinh thánh, một bài ca mới được hát lên là để kỷ niệm một hành động của sự giải cứu hoặc phước hạnh mới của Đức Chúa Trời (a new song celebrated a new act of divine deliverance or blessing).
(Thi 33:3) "Khá hát cho Ngài một bài ca mới, Và khéo gảy nhạc khí với tiếng vui mừng".
(Thi 40:3) "Ngài để nơi miệng tôi một bài hát mới, Tức là sự ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi. Lắm người sẽ thấy điều đó, bắt sợ, Và nhờ cậy nơi Đức Giê-hô-va".
(Thi 98:1) "Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; Vì Ngài đã làm những sự lạ lùng: Tay hữu và cánh tay thánh của Ngài đã giải cứu Ngài".
(Thi 144:9) "Hỡi Đức Chúa Trời, tôi sẽ hát xướng cho Chúa một bài ca mới, lấy đàn cầm mười dây mà hát ngợi khen Chúa".
(Thi 149:1) "Ha-lê-lu-gia! Hãy hát xướng cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới! Hãy hát ngợi khen Ngài trong hội các thánh Ngài".
(Ê sai 42:10) "Các ngươi là kẻ đi biển cùng mọi vật ở trong biển, các cù lao cùng dân cư nó, hãy hát bài ca tụng mới cho Đức Giê-hô-va, hãy từ nơi đầu cùng đất ngợi khen Ngài!".
(c) Bài ca mới cũng là một bài thánh ca (the anthem) sẽ được trổi lên khi Đức Chúa Giê su tái lâm trên đất (the Lord Jesus will return to earth), để bắt đầu cho triều đại vinh hiển của Ngài (His glorious reign).
Bài thánh ca nầy không những mới (not only a new song), mà còn là một bài ca phổ thông nữa (but a universal one as well). Mọi người từ khắp nơi trên trái đất đều sẽ chung hát bài ca mới nầy.
(Khải 5:9) "Chúng hát một bài ca mới rằng: Ngài đáng lấy quyển sách mà mở những ấn ra; vì Ngài đã chịu giết lấy huyết mình mà chuộc cho Đức Chúa Trời những người thuộc về mọi chi phái, mọi tiếng, mọi dân tộc, mọi nước".
(Khải 14:3) "chúng hát một bài ca mới trước ngôi, trước bốn con sanh vật và các trưởng lão. Không ai học được bài ca đó, họa chăng chỉ có mười bốn vạn bốn ngàn người đã được chuộc khỏi đất mà thôi".

2/ Thi Thiên 98 mô tả Vương quốc Đức Chúa Trời như đã đến rồi (already come). Chiến thắng của Ngài đã được tỏ ra (well known). Các dân đã thấy sự ứng nghiệm thành tín của giao ước Ngài (the faithful fulfillment of His covenant) đối với Y sơ ra ên
(1) Khi Đức Chúa Giê su đến lần thứ nhất.
(a) Ma ri đã hát:
(Lu 1:54-55) "54 Ngài đã vùa giúp Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài, Và nhớ lại sự thương xót mình. Đối với Áp-ra-ham cùng con cháu người luôn luôn, 55 Như Ngài đã phán cùng tổ phụ chúng ta vậy".
(b) Xa cha ri cũng đã nói tiên tri rằng:
(Lu 1:72) "Ngài tỏ lòng thương xót đến tổ tông chúng tôi, Và nhớ lại lời giao ước thánh của Ngài".
(2) Khi Đức Chúa Giê su đến lần thứ nhì, Y sơ ra ên sẽ hát:
(Thi 98:3) "Ngài đã nhớ lại sự nhân từ và sự thành tín của Ngài đối cùng nhà Y-sơ-ra-ên; Các đầu đất đã thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng tôi".
(3) Do lòng nhân từ חֶסֶד [checed] (mercy) mà Đức Chúa Trời đã lập các giao ước với Y sơ ra ên, và chính vì sự thành tín אֱמוּנָה ['emuwnah] (faithfulness) mà Ngài làm ứng nghiệm các lời hứa ấy.

3/ Tại sao chúng ta hát ngợi khen Đức Chúa Trời (Why should we praise the Lord?)
(1) Chúng ta phải hát ngợi khen Đức Chúa Trời bởi vì Ngài đã làm những sự việc lạ lùng (He has done marvelous things).
(Thi 98:1a) "Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; Vì Ngài đã làm những sự lạ lùng".
(a) Lạ lùng פָּלָא [pala'] (marvellous / wonderful): Tuyệt vời, tuyệt diệu, kỳ lạ, kỳ diệu, phi thường, đáng kinh ngạc.
* Vượt ra ngoài năng lực của một người (to be beyond one's power).
* Khó để hiểu (to be difficult to understand).
* Khó để làm (be difficult to do).
* Là chuyện phi thường (to be wonderful, be extraordinary).
* Phép lạ (miracle).
(b) Latin "marabilis / marabilia": Sự kỳ diệu, phi thường; "marari": Sửng sốt, kinh ngạc, thán phục, lấy làm lạ (wonder at).
(c) Hy lạp (Greek) θαυμάζω [thaumazō] (wonder): Sững sờ, thất kinh.
(Mác 7:27) "Ai nấy đều lấy làm lạ, đến nỗi hỏi nhau rằng: Cái gì vậy? Sự dạy mới sao! Người nầy lấy quyền phép sai khiến đến tà ma, mà nó cũng phải vâng lời!".
(Công 7:30-31) "30 Cách bốn mươi năm, một thiên sứ hiện ra cùng người, tại đồng vắng núi Si-na-i, trong ngọn lửa nơi bụi gai đang cháy. 31 Môi-se thấy vậy, lấy làm lạ về sự hiện ra đó, đang áp lại để xem cho gần hơn, thì nghe tiếng Chúa phán rằng:.."
(d) Lạ lùng là một từ ngữ dùng để chỉ cho toàn bộ những việc mà Đức Chúa Trời đã làm bằng tay hữu quyền năng (His right hand of power) và cánh tay thánh của Ngài (His holy arm).
(Xuất 15:11) "Hỡi Đức Giê-hô-va! trong vòng các thần, ai giống như Ngài? Trong sự thánh khiết, ai được vinh hiển như Ngài. Đáng sợ, đáng khen Hay làm các phép lạ?".
(Thi 96:3) "Hãy thuật sự vinh hiển Ngài giữa các nước, Truyền các công việc lạ lùng Ngài giữa các dân".
(Thi 77:14) "Chúa là Đức Chúa Trời hay làm phép lạ, Đã tỏ cho biết quyền năng Chúa giữa các dân".
(Thi 86:10) "Vì Chúa là rất lớn, làm những sự lạ lùng. Chỉ một mình Chúa là Đức Chúa Trời mà thôi".
(Thi 105:5-6) "5 Hỡi dòng dõi Áp-ra-ham, là kẻ tôi tớ  Ngài, Hỡi con cháu Gia-cốp, là kẻ Ngài chọn, 6 Hãy nhớ lại những việc lạ lùng Ngài đã làm, Các dấu kỳ và đoán ngữ mà miệng Ngài đã phán".
(Thi 136:4) "Chỉ một mình Ngài làm nên các phép lạ lớn lao, Vì sự nhân từ Ngài còn đến đời đời".
(Thi 139:14) "Tôi cảm tạ Chúa, vì tôi được dựng nên cách đáng sợ lạ lùng. Công việc Chúa thật lạ lùng, lòng tôi biết rõ lắm".
(Ê sai 12:5) "Hãy ca tụng Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã làm những công việc rực rỡ: nên phô cho thế gian đều biết!".

(2) Chúng ta phải ngợi khen Đức Chúa Trời bởi vì sự cứu chuộc của Ngài (because of His redemption)
(Thi 98:1b) "Tay hữu và cánh tay thánh của Ngài đã giải cứu Ngài".
(a) Hy bá lai (Hebrew): Sự cứu chuộc יְשׁוּעָה [yĕshuw`ah] (salvation): Sự bảo vệ, sự cứu giúp, sự cứu rỗi.
(b) La tinh (Latin) redemptio: Sự chuộc lại (redemption) do động từ redimere: Mua lại, chuộc, cứu chuộc. Gồm:
* Tiền tố (pref.) "re": Lại, lần nữa (again / back).
* Động từ (verb) "emere": Mua (buy).
(c) Hy lạp (Greek) σωτήριος [sōtērios] (salvation / saving): Cứu, cứu vớt.
(Lu 2:29-30) "29 Lạy Chúa, bây giờ xin Chúa cho tôi tớ Chúa được qua đời bình an, theo như lời Ngài; 30 Vì con mắt tôi đã thấy sự cứu vớt của Ngài".
(Lu 3:6) "Và mọi loài xác thịt sẽ thấy sự cứu của Đức Chúa Trời".

(3) Chúng ta phải ngợi khen Đức Chúa Trời bởi vì sự công bình của Ngài (because of the revelation of His righteousness).
(Thi 98:2) "Đức Giê-hô-va đã tỏ cho biết sự cứu rỗi Ngài, và lộ ra sự công bình Ngài trước mặt các nước".
(Thi 97:6) "Các từng trời truyền ra sự công bình Ngài, Muôn dân đã thấy sự vinh hiển Ngài".
(a) Sự công bình צְדָקָה [tsĕdaqah] (righteousness /justice): Sự ngay thẳng, chính trực.
* Sự làm cái gì đúng về mặt đạo đức (morally right).
* Ứng xử hoặc đối xử đúng và công bằng (acting or done in accordance with what is morally right or fair).
(b) La tinh (Latin):
* Danh từ "justitia": Sự công bằng (justice).
* Tính từ "justus / jus" (just): Đúng, chính xác (just / right).
* Động từ "justificare": Làm điều công bằng (do justice to).
(c) Hy lạp (Greek) δικαιόω [dikaioō] (justify): Xưng công bình, hợp lý. Chứng minh một người hay một hành động là đúng (show the justice or rightness of a person, act, etc.)
(Rô 3:4b) "Ấy vậy Chúa sẽ được xưng công bình trong lời phán của Ngài, và sẽ được thắng khi chịu xét đoán".

(4) Chúng ta phải hát ngợi khen Đức Chúa Trời bởi vì sự nhơn từ của Ngài (because of the remembrance of His mercy).
(Thi 98:3) "Ngài đã nhớ lại sự nhân từ và sự thành tín của Ngài đối cùng nhà Y-sơ-ra-ên; Các đầu đất đã thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng tôi".
(a) Hy bá lai (Hebrew) חֶסֶד [checed] (mercy): Sự nhơn từ, lòng khoang dung.
(Thi 6:4) "Lạy Đức Giê-hô-va, xin hãy trở lại, giải cứu linh hồn tôi; Hãy cứu tôi vì lòng nhân từ Ngài".
(b) Latin "merces -edis" (pity): Lòng thương xót. Cảm giác buồn phiền và có lòng trắc ẩn đối với sự đau khổ, khó khăn của những người khác (sorrow and compassion aroused by another's condition).
(c) Hy lạp (Greek) ἔλεος [eleos] (mercy / kindness): Lòng tốt, sự tốt bụng, sự tử tế.
(Ê phê sô 2:4-5) "4 Nhưng Đức Chúa Trời, là Đấng giàu lòng thương xót, vì cớ lòng yêu thương lớn Ngài đem mà yêu chúng ta, 5 nên đang khi chúng ta chết vì tội mình, thì Ngài làm cho chúng ta sống với Đấng Christ, ấy là nhờ ân điển mà anh em được cứu".

(5) Chúng ta phải ngợi khen Đức Chúa Trời vì  sự sự thành tín của Ngài (because of the remembrance of His faithfulness).
(Thi 98:3) "Ngài đã nhớ lại sự nhân từ và sự thành tín của Ngài đối cùng nhà Y-sơ-ra-ên; Các đầu đất đã thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng tôi".
(a) Hy bá lai (Hebrew) אֱמוּנָה ['emuwnah] (truth / faithfulness): Sự thành tín, sự trung thực, sự đáng tin.
(Thi 36:5) "Hỡi Đức Giê-hô-va, sự nhân từ Ngài ở trên các từng trời; Sự thành tín Ngài đến tận các mây".
(b) Latin "fides": Sự tin cậy hoặc sự tín tưởng hoàn toàn (complete trust or confidence).
(c) Hy lạp (Greek) πιστός [pistos] (trustworthy): Đáng để tin cậy, xứng đáng với sự tín nhiệm.
(I Cô 1:9) "Đức Chúa Trời là thành tín, Ngài đã gọi anh em được thông công với Con Ngài là Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta".
(I Cô 10:13) "Những sự cám dỗ đến cho anh em, chẳng có sự nào quá sức loài người. Đức Chúa Trời là thành tín, Ngài chẳng hề cho anh em bị cám dỗ quá sức mình đâu; nhưng trong sự cám dỗ, Ngài cũng mở đàng cho ra khỏi, để anh em có thể chịu được".

II/ CHÚNG TA PHẢI THỂ HIỆN SỰ NGỢI KHEN ĐỨC GIÊ HÔ VA NHƯ THẾ NÀO? (How should we praise the Lord?).

(Thi 98:4-6) "4 Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va, Nức tiếng vui vẻ và hát ngợi khen! 5 Khá dùng đàn cầm và giọng ca Mà hát ngợi khen Đức Giê-hô-va! 6 Hãy lấy còi và tiếng kèn Mà reo mừng trước mặt Vua, tức là Đức Giê-hô-va!"

1/ Với tiếng reo vui (with a joyful shout).
(Thi 98:4) "Hỡi cả trái đất, hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va, Nức tiếng vui vẻ và hát ngợi khen!".
(1) Hy bá lai (Hebrew) רוּעַ [ruwa`] (make a joyful noise): Cất tiếng mừng rỡ; lớn tiếng reo mừng.
(2) Latin "gaudère": Hoan hỉ (rejoice). Tràn ngập niềm vui (full of joy).
(Thi 95:1b) "Cất tiếng mừng rỡ cho hòn đá về sự cứu rỗi chúng tôi".
(Thi 81:1) "Hãy hát reo cho Đức Chúa Trời là sức lực chúng ta; Hãy cất tiếng la vui vẻ cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp".
(Thi 42:4) "Xưa tôi đi cùng đoàn chúng, Dẫn họ đến nhà Đức Chúa Trời, Có tiếng reo mừng và khen ngợi. Một đoàn đông giữ lễ; Rày tôi nhớ lại điều ấy, và lòng buồn thảm".
(Ê sai 44:23) "Hỡi các từng trời, hãy hát vui mừng vì Đức Giê-hô-va đã làm hoàn thành! Hỡi các nơi sâu dưới đất, hãy reo la! Hỡi các núi, rừng cũng mọi cây cối trên rừng, hãy cất tiếng mà hát! vì Đức Giê-hô-va đã chuộc Gia-cốp, và sẽ tỏ sự vinh hiển Ngài ra trong Y-sơ-ra-ên".
(Sô 3:14) "Hỡi con gái Si-ôn, hãy hát! Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy kêu la! Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy hết lòng mừng rỡ và vui thích!"

2/ Với các nhạc khí (with musical instruments).
(Thi 98:5-6) "5 Khá dùng đàn cầm và giọng ca mà hát ngợi khen Đức Giê-hô-va! 6 Hãy lấy còi và tiếng kèn mà reo mừng trước mặt Vua, tức là Đức Giê-hô-va!".
(1) Đàn cầm כִּנּוֹר [kinnowr] (harp): Đàn hạc. Nhạc cụ lớn để thẳng đứng, có nhiều dây căng trên một cái khung hình tam giác, đánh bằng các ngón tay.
(Thi 33:2) "Hãy dùng đàn cầm cảm tạ Đức Giê-hô-va; Hãy dùng đàn sắc mười dây mà hát ngợi khen Ngài".
(Thi 147:7) "Hãy hát sự cảm tạ cho Đức Giê-hô-va, Gảy đàn cầm mà ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi".
(2) Còi שׁוֹפָר [showphar] (cornet / ram's horn): Kèn cornet.
* Nhạc cụ giống như kèn trumpet nhưng nhỏ hơn.
* Còi được làm bằng sừng của con cừu (ram's horn).
(Xuất 19:13b) "... Khi kèn thổi lên, dân sự sẽ đến gần núi".
(3) Kèn חֲצֹצְרָה [chatsotsĕrah] (trumpet): Nhạc cụ bằng đồng có âm điệu rung vang.
(Dân 10:2) "Hãy làm hai ống loa bằng bạc, đánh giát, dùng cho ngươi để nhóm hiệp hội chúng và truyền cho các trại quân ra đi".
(II Sa 6:15) "Ấy Đa-vít và cả nhà Y-sơ-ra-ên lấy tiếng vui mừng và tiếng kèn thổi mà thỉnh hòm của Đức Giê-hô-va lên là như vậy".

3/ Chúng ta hãy dùng giọng hát hoà với tiếng nhạc mà ngợi khen Đức Chúa Trời (let voices and instruments join in praising the Lord).
* Việc chúng ta ngợi khen Đức Chúa Trời không phải là một sự giải trí tôn giáo (not religious entertainment).
* Nhưng là một sự bày tỏ niềm hân hoan của sự ngợi khen Đức Chúa Trời (but the joyful expression of praise to God).

III/ AI PHẢI NGỢI KHEN ĐỨC GIÊ HÔ VA? (Who should praise the Lord?).
(Thi 98:7-9) "7 Nguyện biển và muôn vật ở trong biển, Thế gian cùng những người ở trong thế gian đều nổi tiếng ồn ào lên! 8 Nguyện các sông vỗ tay, Núi non cùng nhau hát vui mừng trước mặt Đức Giê-hô-va! 9 Vì Ngài đến đặng đoán xét thế gian: Ngài sẽ lấy sự công bình mà đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân".

1/ Mọi tạo vật của vũ trụ (all the world of nature) phải ngợi khen Giê Hô Va.
(Thi 98: 7a-8) "7 Nguyện biển và muôn vật ở trong biển, Thế gian cùng những người ở trong thế gian đều nổi tiếng ồn ào lên! 8 Nguyện các sông vỗ tay, Núi non cùng nhau hát vui mừng trước mặt Đức Giê-hô-va!".
(Thi 148:7-10) "7 Hỡi các quái vật của biển, và những vực sâu, Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va từ nơi đất. 8 Hỡi lửa mà mưa đá, tuyết và hơi nước, Gió bão vâng theo mạng Ngài, 9 Các núi và mọi nổng, Cây trái và mọi cây hương nam, 10 Thú rừng và các loài súc vật, Loài côn trùng và loài chim".
(Thi 96:11-12) "11 Nguyện các từng trời vui vẻ và đất mừng rỡ, Nguyện biển và mọi vật ở trong biển nổi tiếng ầm ầm lên. 12 Nguyện đồng ruộng và mọi vật ở trong đó đều hớn hở; Bấy giờ những cây cối trong rừng đều sẽ hát mừng rỡ".
(Ê sai 44:23) "Hỡi các từng trời, hãy hát vui mừng vì Đức Giê-hô-va đã làm hoàn thành! Hỡi các nơi sâu dưới đất, hãy reo la! Hỡi các núi, rừng cũng mọi cây cối trên rừng, hãy cất tiếng mà hát! vì Đức Giê-hô-va đã chuộc Gia-cốp, và sẽ tỏ sự vinh hiển Ngài ra trong Y-sơ-ra-ên".

2/ Tất cả mọi người trong thế gian (everybody in the world) hãy ngợi khen Đức Giê Hô Va.
(Thi 98:7b) "Thế gian cùng những người ở trong thế gian đều nổi tiếng ồn ào lên!".
(1) Thế gian Hy bá lai תֵּבֵל [tebel]; Hy lạp (Greek) κόσμος [kosmos]; La tinh (Latin) "múndus": Vũ trụ, thế giới (the world):
(a) Vạn vật, hay là tất cả mọi vật hiện hữu (the universe or all that exists, everything).
(b) Trần tục, tội lỗi, tất cả những gì không thánh thiện, mọi thứ cảm dỗ (the various kinds of temptation).
(2) Nhưng trong trường hợp nầy có nghĩa là: Thiên hạ, nhân loại (people).
(Thi 96:1) "Hãy hát một bài ca mới cho Đức Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Đức Giê-hô-va".
(Thi 98:9) "Vì Ngài đến đặng đoán xét thế gian: Ngài sẽ lấy sự công bình mà đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân".
(Thi 99:1) "Đức Giê-hô-va cai trị: các dân hãy run sợ; Ngài ngự trên các chê-ru-bin: trái đất khá rúng động".
(Giăng 1:10) "Ngôi Lời ở thế gian, và thế gian đã làm nên bởi Ngài; nhưng thế gian chẳng từng nhìn biết Ngài".

KẾT LUẬN.

1/ Thi thiên 98 và Thi thiên 96 là cặp sinh đôi song sinh (the twin), vì cả hai Thi thiên đều kêu gọi hãy kỷ niệm về vương quyền và sự chiến thắng của Đức Chúa Trời (celebrates the kingship and victoria of God). Cả quá khứ, hiện tại và tương lai được lồng vào nhau trong một bản đại thánh ca của đức tin (past, present and future are telescoped together in a grand hymn of faith).

2/ Tất cả mọi người đều cũng được cổ vũ hãy hát một bài ca mới (exhorted to sing a new song) với tiếng reo vui (with a joyful shout) hoà cùng với các loại nhạc khí (with musical instruments) mà  ca ngợi Đức Chúa Trời.

3/ Ngay cả đến cõi thiên nhiên cũng được mời gọi chung hoà vào bản giao hưởng nầy:
* Các sông, các biển vỗ tay.
* Đồi núi cùng nhau hát mừng.
Toàn cõi tạo vật đều đáp ứng với chuyển biến tự phát khi Vua Giê su đến để cai trị và đoán xét thế gian và để ban cho thế giới đang thổn thức nầy một triều đại công bình.

4/ Chúng ta có sẵn sàng nghinh đón Vua Giê su hồi lại?
(Khải 22:20) "Đấng làm chứng cho những điều ấy, phán rằng: Phải, ta đến mau chóng. A-men, lạy Đức Chúa Jêsus, xin hãy đến!"
 


Mục Sư Trương Hoàng Ứng