(Thi 83:1-18) "1 Đức Chúa Trời ôi! xin chớ làm thinh. Đức Chúa Trời ôi! xin chớ nín lặng, chớ đứng yên. 2 Vì, kìa, các kẻ thù nghịch Chúa náo loạn, Và những kẻ ghét Chúa ngước đầu lên. 3 Chúng nó toan mưu độc hại dân sự Chúa, Bàn nghị nhau nghịch những kẻ Chúa che giấu. 4 Chúng nó nói rằng: Hãy đến tuyệt diệt chúng nó đến nỗi không còn làm nước, Hầu cho danh Y-sơ-ra-ên không còn được kỷ niệm nữa. 5 Vì chúng nó một lòng bàn nghị nhau, Lập giao ước nghịch cùng Chúa: 6 Các trại Ê-đôm và người Ích-ma-ên, Mô-áp và người Ha-ga-rít. 7 Ghê-banh, Am-môn, và A-ma-léc, Người Phi-li-tin, với dân Ty-rơ; 8 A-si-ri cũng hiệp với chúng nó, Mà giúp đỡ con cháu Lót. 9 Hãy đãi chúng nó như Ma-đi-an, Như Si-sê-ra, như Gia-bin tại khe Ki-sôn, 10 Là kẻ bị hư nát tại Ên-Đô-rơ, Trở thành phân cho đất. 11 Hãy làm cho các người tước vị chúng nó giống như Ô-rép và Xê-ép. Và hết thảy quan trưởng họ giống như Xê-bách và Xanh-mu-na; 12 Vì chúng nó nói rằng: Ta hãy chiếm lấy làm của Các nơi ở Đức Chúa Trời. 13 Đức Chúa Trời tôi ôi! hãy làm cho chúng nó giống như bụi bị gió cuộn, Tợ như rơm rạ ở trước gió. 14 Lửa thiêu đốt rừng, Lửa ngọn cháy núi thể nào, 15 Hãy lấy trận bão Chúa đuổi rượt chúng nó, Và dùng dông tố Chúa khiến chúng nó kinh khiếp thể ấy. 16 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm mặt chúng nó đầy nhuốc nhơ, Để chúng nó tìm cầu danh Ngài. 17 Nguyện chúng nó bị hổ thẹn và thất kinh đến đời đời; Nguyện chúng nó bị hổ ngươi và hư mất; 18 Hầu cho chúng nó biết rằng chỉ một mình Chúa, danh là Đức Giê-hô-va, Là Đấng Chí cao trên khắp trái đất".

DẪN NHẬP.

1/ Thi thiên 83 là một bài hát hoặc Thi thiên cuối cùng trong loạt các bài hát được ghi nhận do A sáp אָסָף  ['Âcâph] sáng tác (a song or Psalm of Asaph). A sáp là một Thầy nhạc chánh (the Director of music) phụ trách chính của các ca đoàn trong đền thờ do Đa vít thành lập.

2/ Các Thi thiên do A sáp sáng tác gồm Thi thiên 50 và các Thi thiên khác từ Thi thiên 73 đến Thi thiên 83.
Mặc dầu, các Thi thiên 74,75, 79 và 83 được ám chỉ là của A sáp (reference to Asaph); nhưng trên thực tế lại do của các con cháu của A sáp sáng tác (descendants of Asaph). Họ là những người sau nầy đã tiếp nối chức vụ của A sáp (who functioned in his place).

I/ A SÁP BỊ BỐI RỐI (Asaph was perplexed) ( 83:1-8).

(Thi 83:1-8) "1 Đức Chúa Trời ôi! xin chớ làm thinh. Đức Chúa Trời ôi! xin chớ nín lặng, chớ đứng yên. 2 Vì, kìa, các kẻ thù nghịch Chúa náo loạn, Và những kẻ ghét Chúa ngước đầu lên. 3 Chúng nó toan mưu độc hại dân sự Chúa, Bàn nghị nhau nghịch những kẻ Chúa che giấu. 4 Chúng nó nói rằng: Hãy đến tuyệt diệt chúng nó đến nỗi không còn làm nước, Hầu cho danh Y-sơ-ra-ên không còn được kỷ niệm nữa. 5 Vì chúng nó một lòng bàn nghị nhau, Lập giao ước nghịch cùng Chúa: 6 Các trại Ê-đôm và người Ích-ma-ên, Mô-áp và người Ha-ga-rít. 7 Ghê-banh, Am-môn, và A-ma-léc, Người Phi-li-tin, với dân Ty-rơ; 8 A-si-ri cũng hiệp với chúng nó, Mà giúp đỡ con cháu Lót".

1/ Y sơ ra ên đang gặp nguy hiểm (in danger), nhưng Đức Chúa Trời gần như yên lặng và không hành động gì (God was silent and inactive).
(Thi 83:1) "Đức Chúa Trời ôi! xin chớ làm thinh. Đức Chúa Trời ôi! xin chớ nín lặng, chớ đứng yên".

(1) Nín lặng דְּמִי [dĕmiy] (keep silence): Giữ sự im lặng, lặng lẽ, nín lặng.
(Thi 83:1b) "Đức Chúa Trời ôi! xin chớ nín lặng, chớ đứng yên".
* Động từ דְּמִי [dĕmiy] (keep silence) "nín lặng" do tính từ דָּמָם [dâmam] (rest)  "nghỉ ngơi". Do đó:
* Động từ דְּמִי [dĕmiy] (keep silence) "nín lặng" có nghĩa: Ở yên, hoặc ngủ, hoặc ngừng chuyển động, hoặc thôi không làm việc nữa.
(a) Nghĩa nguyên thủy: Câm (to be dumb). Câm lặng, không nói được; tạm thời yên lặng, không chịu nói.
(b) Nghĩa đen: Giữ sự yên tịnh (hold peace); thanh thản (quiet self), Nghỉ, nghỉ ngơi (rest).
(c) Nghĩa bóng: Nín lặng, làm thinh (keep silence).
(Thi 28:1) "Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi kêu cầu Ngài; Hỡi hòn Đá tôi, chớ bịt tai cùng tôi; Kẻo nếu Ngài làm thinh với tôi, Tôi phải giống như những kẻ xuống huyệt chăng".
(Thi 35:22) "Đức Giê-hô-va ôi! Ngài đã thấy điều ấy, xin chớ làm thinh: Chúa ôi! chớ dan xa tôi".
(Thi 109:1) "Hỡi Đức Chúa Trời mà tôi ngợi khen, xin chớ nín lặng".
(Ê sai 42:14) "Ta làm thinh đã lâu; ta đã nín lặng, ta đã cầm mình. Nhưng bây giờ, ta rên la, thở hổn hển, như đàn bà sanh đẻ".
(Ê sai 57:11) "Vậy thì ngươi kiêng ai? ngươi sợ ai, nên mới nói dối, nên nới không nhớ đến ta, và không lo đến sự đó? Có phải tại lâu nay ta làm thinh mãi, nên ngươi không kính sợ ta chăng?".
(Ê sai 62:1) "Ta vì cớ Si-ôn sẽ chẳng làm thinh, vì cớ Giê-ru-sa-lem sẽ chẳng an nghỉ, cho đến chừng nào sự công bình nó rực rỡ như sự sáng, và sự cứu rỗi nó chói lòa như ngọn đèn".
(Ê sai 64:12) "Hỡi Đức Giê-hô-va, đã đến nỗi nầy, Ngài còn nín nhịn được sao? Có lẽ nào Ngài cứ làm thinh, khiến chúng tôi chịu khổ không ngần".

(2) Đứng yên שָׁקַט [shâqat] (be still): Đứng yên, im lìm, không chuyển động.
(Thi 83:1b) "Đức Chúa Trời ôi! xin chớ nín lặng, chớ đứng yên".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Nằm nghỉ, nghỉ ngơi, yên nghỉ (to repose).
(Ru 3:18) "Na-ô-mi nói rằng: Hỡi con gái ta, hãy ở đây, để đợi xem cho biết công việc xoay thế nào vì nếu ngày nay việc này chưa rồi, thì người ấy chẳng nghỉ đâu".
(b) Nghĩa đen: Không hoạt động (inactivity); tính thụ động (passivity).
(Ê sai 18:4) "Vả, Đức Giê-hô-va đã phán cùng ta như vầy: Ta sẽ ở yên lặng, và ở từ chỗ ta ngự mà xem, như ánh nắng sáng sủa, như mây ngút trong nắng mùa gặt".
(Ê sai 62:1) "Ta vì cớ Si-ôn sẽ chẳng làm thinh, vì cớ Giê-ru-sa-lem sẽ chẳng an nghỉ, cho đến chừng nào sự công bình nó rực rỡ như sự sáng, và sự cứu rỗi nó chói lòa như ngọn đèn".

2/ Đôi khi Đức Chúa Trời chậm trả lời sự cầu nguyện của bạn (sometimes God waits in answering prayer) dường như Ngài hoàn toàn yên lặng hoặc không hành động gì trước những hoàn cảnh khó khăn và trước các lời cầu nguyện.
Thật ra Đức Chúa Trời có nghe lời cầu nguyện, Ngài có biết hoàn cảnh của bạn. Nhưng, Ngài vẫn để sự thử thách ấy diễn ra nhằm mục đích củng cố lòng kiên nhẫn của bạn (might strengthen your patience).
(Gia cơ 1:3-4) "3 vì biết rằng sự thử thách đức tin anh em sanh ra sự nhịn nhục. 4 Nhưng sự nhịn nhục phải làm trọn việc nó, hầu cho chính mình anh em cũng trọn lành toàn vẹn, không thiếu thốn chút nào".

3/ Các quốc gia đang thành lập một liên minh quân sự một cách ồn ào (the nations were noisily forming a military confederacy) để chống lại Y sơ ra ên. Nhưng, Đức Chúa Trời dường như chẳng nói và chẳng làm gì cả (God was speechless and seemingly doing nothing).
Kẻ thù muốn tiêu diệt quốc gia Y sơ ra ên (8:4), và chiếm lấy xứ (82:12) mà dường như Đức Chúa Trời đang cho phép họ làm điều đó (apparently God was going to let them do it).
(Thi 83:2-8) "2 Vì, kìa, các kẻ thù nghịch Chúa náo loạn, Và những kẻ ghét Chúa ngước đầu lên. 3 Chúng nó toan mưu độc hại dân sự Chúa, Bàn nghị nhau nghịch những kẻ Chúa che giấu. 4 Chúng nó nói rằng: Hãy đến tuyệt diệt chúng nó đến nỗi không còn làm nước, Hầu cho danh Y-sơ-ra-ên không còn được kỷ niệm nữa. 5 Vì chúng nó một lòng bàn nghị nhau, Lập giao ước nghịch cùng Chúa: 6 Các trại Ê-đôm và người Ích-ma-ên, Mô-áp và người Ha-ga-rít. 7 Ghê-banh, Am-môn, và A-ma-léc, Người Phi-li-tin, với dân Ty-rơ; 8 A-si-ri cũng hiệp với chúng nó, Mà giúp đỡ con cháu Lót".

(1) Náo loạn הָמָֽה [hâmâh] (make a tumult): Làm náo động, lộn xộn, hỗn độn, rối loạn.
(Thi 83:2) "Vì, kìa, các kẻ thù nghịch Chúa náo loạn, Và những kẻ ghét Chúa ngước đầu lên".
(a) Nghĩa nguyên thủy: Ầm ĩ, ồn ào, lớn tiếng (to make a loud sound).
(Truyền 5:7) "Đâu có chiêm bao vô số và nhiều lời quá, đó cũng có sự hư không nhiều; song ngươi hãy kính sợ Đức Chúa Trời".
(b) Nghĩa đen: Nổi khùng, nổi xung, nổi loạn (rage). Trong tình trạng bị kích động hay hỗn độn lớn (to be in great commotion or tulmult).
(Thi 2:1-2) "1 Nhân sao các ngoại bang náo loạn? Và những dân tộc toan mưu chước hư không? 2 Các vua thế gian nổi dậy, Các quan trưởng bàn nghị cùng nhau Nghịch Đức Giê-hô-va, và nghịch Đấng chịu xức dầu của Ngài".
(Ê sai 17:12-13) "12 Ôi! các dân đông đảo làm xôn xao là dường nào, khác nào như biển gầm! Các dân tộc chạy xông tới như nhiều nước đổ mạnh! 13 Thật, các dân tộc chạy xông tới như nhiều nước đổ ầm ạc; nhưng Ngài sẽ quở trách họ, thì đều trốn xa, bị đùa đi như rơm rác trên núi khi gió thổi, như luồng bụi gặp cơn bão".
(Công 4:25) "và đã dùng Đức Thánh Linh, phán bởi miệng tổ phụ chúng tôi, tức là đầy tớ Ngài, là vua Đa-vít, rằng: Vì sao các dân nổi giận, Lại vì sao các nước lập mưu vô ích?".

(2) Tuyệt diệt כָּחַד [kachad] (cut off / cut down / make desolate / destroy): Cắt đứt, tước quyền, cô lập; giết chết, tàn phá, làm cho nên hoang vu; tiêu hủy, hủy diệt.
(Thi 83:4a) "Chúng nó nói rằng: Hãy đến tuyệt diệt chúng nó đến nỗi không còn làm nước".
(Ê xơ tê 3:6) "Người ta đã học cho Ha-man biết Mạc-đô-chê là người Giu-đa, nên người cho sự tra tay trên một mình Mạc-đô-chê là một sự nhỏ mọn, người bèn tìm mưu giết hết thảy dân Giu-đa, là tông tộc của Mạc-đô-chê, ở trong toàn nước A-suê-ru".

(3) Chiếm lấy נָאָה [na'ah] (Let us take to ourselves the houses):
(Thi 83:12) "Vì chúng nó nói rằng: Ta hãy chiếm lấy làm của các nơi ở Đức Chúa Trời".
(II Sử 20:11-12) "11 kìa, chúng nó báo lại chúng tôi dường nào, đến toan đuổi chúng tôi khỏi sản nghiệp Chúa đã ban cho chúng tôi nhận lấy. 12 Hỡi Đức Chúa Trời chúng tôi ôi, chớ thì Ngài sẽ không xét đoán chúng nó sao? Vì nơi chúng tôi chẳng còn sức lực gì đối địch cùng đám quân đông đảo này đang đến hãm đánh chúng tôi, và chúng tôi cũng không biết điều gì mình phải làm; nhưng con mắt chúng tôi ngửa trông Chúa!".
(Ê xê 35:10) "Vì mầy có nói rằng: Hai dân tộc ấy và hai nước ấy sẽ thuộc về ta, và chúng ta sẽ được nó làm kỷ vật, dầu Đức Giê-hô-va đang ở đó".

II/ A SÁP HÀNH ĐỘNG (Asaph acted) (82:9-18).

1/ A sáp đã cầu nguyện (Asaph prayed).
(Thi 83:9-18) "9 Hãy đãi chúng nó như Ma-đi-an, Như Si-sê-ra, như Gia-bin tại khe Ki-sôn, 10 Là kẻ bị hư nát tại Ên-Đô-rơ, Trở thành phân cho đất. 11 Hãy làm cho các người tước vị chúng nó giống như Ô-rép và Xê-ép. Và hết thảy quan trưởng họ giống như Xê-bách và Xanh-mu-na; 12 Vì chúng nó nói rằng: Ta hãy chiếm lấy làm của Các nơi ở Đức Chúa Trời. 13 Đức Chúa Trời tôi ôi! hãy làm cho chúng nó giống như bụi bị gió cuộn, Tợ như rơm rạ ở trước gió. 14 Lửa thiêu đốt rừng, Lửa ngọn cháy núi thể nào, 15 Hãy lấy trận bão Chúa đuổi rượt chúng nó, Và dùng dông tố Chúa khiến chúng nó kinh khiếp thể ấy. 16 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm mặt chúng nó đầy nhuốc nhơ, Để chúng nó tìm cầu danh Ngài. 17 Nguyện chúng nó bị hổ thẹn và thất kinh đến đời đời; Nguyện chúng nó bị hổ ngươi và hư mất; 18 Hầu cho chúng nó biết rằng chỉ một mình Chúa, danh là Đức Giê-hô-va, Là Đấng Chí cao trên khắp trái đất".
(1) A sáp đã nhắc Đức Chúa Trời nhớ lại về những gì mà Ngài đã làm cho các kẻ thù của Y sơ ra ên (Asaph reminded God of what He did to Israel's enemies) trong ngày của những sự đoán phạt (during the day of the judges).
(Thi 83:9-12) "9 Hãy đãi chúng nó như Ma-đi-an, Như Si-sê-ra, như Gia-bin tại khe Ki-sôn, 10 Là kẻ bị hư nát tại Ên-Đô-rơ, Trở thành phân cho đất. 11 Hãy làm cho các người tước vị chúng nó giống như Ô-rép và Xê-ép. Và hết thảy quan trưởng họ giống như Xê-bách và Xanh-mu-na; 12 Vì chúng nó nói rằng: Ta hãy chiếm lấy làm của Các nơi ở Đức Chúa Trời".
(2) A sáp đã chuyển chủ đề từ lịch sử đến thiên nhiên (he shifted from history to nature), và ông đã cầu xin Đức Chúa Trời hãy sai một trận bão (storm) cuốn các kẻ thù đi, và cũng sai lửa (fire) thiêu đốt họ.
(Thi 83:13-15) "13 Đức Chúa Trời tôi ôi! hãy làm cho chúng nó giống như bụi bị gió cuộn, Tợ như rơm rạ ở trước gió. 14 Lửa thiêu đốt rừng, Lửa ngọn cháy núi thể nào, 15 Hãy lấy trận bão Chúa đuổi rượt chúng nó, Và dùng dông tố Chúa khiến chúng nó kinh khiếp thể ấy".

2/ Tất cả các danh từ như: Lửa אֵשׁ ['esh] (the fire); ngọn lửa לֶהָבָה [lehabah] (the flame); trận bão סַעַר [ca`ar] (tempest); dông tố סוּפָה [cuwphah] (storm) đều nói lên sự đoán phạt từ Đức Chúa Trời.

(1) Lửa אֵשׁ ['esh] (the fire):
(Thi 83:14) "Lửa thiêu đốt rừng, Lửa ngọn cháy núi thể nào".
* Kinh thánh Cựu ước Hebrew có đề cập đến danh từ "lửa" אֵשׁ ['esh] (the fire) 380 lần trong 348 câu Kinh thánh. Bao gồm các nghĩa sau:
(a) Lửa dùng cho việc nấu (cooking); nướng (roasting); rang, sấy (parching).
(Ê sai 44:19) "Trong bọn họ chẳng ai suy đi nghĩ lại, chẳng ai có sự thông biết khôn sáng mà nói rằng: Ta đã lấy phân nửa mà chụm; đã hấp bánh trên lửa than; đã quay thịt và ăn rồi; còn thừa lại, ta dùng làm một vật gớm ghiếc sao? Ta lại đi cúi mình lạy một gốc cây sao?".
(b) Lửa trên bàn thờ (altar-fire).
(Lê 6:13) "Lửa hằng cháy luôn luôn trên bàn thờ, chẳng nên tắt".
(c) Lửa siêu nhiên (supernatural fire).
(Sáng 15:17) "Khi mặt trời đã lặn, thình lình sự tối mịt giáng xuống; kìa có một lò lớn khói lên, và một ngọn lửa lòe ngang qua các xác thịt đã mổ".
(Xuất 3:2) "Thiên sứ của Đức Giê-hô-va hiện ra cùng người trong ngọn lửa, giữa bụi gai kia. Người nhìn thấy cả bụi gai đang cháy, nhưng không hề tàn".
(Lê 10:2) "Một ngọn lửa từ trước mặt Đức Giê-hô-va lòe ra, nuốt tiêu họ và họ chết trước mặt Đức Giê-hô-va".
(d) Cơn giận của Đức Chúa Trời (God's anger) theo nghĩa bóng (fig.).
(Phục 32:22) "Vì có lửa nổi phừng trong cơn giận ta, Cháy cho đến đáy sâu âm phủ, Thiêu nuốt đất và thổ sản, Cùng cháy đốt nền các núi".
(Giê 15:14) "Ta sẽ làm cho những đồ ấy đi với kẻ thù ngươi qua một đất mà ngươi không biết, vì lửa giận của ta đã cháy lên, đặng thiêu hủy các ngươi".
(Giê 17:14) "Ngươi sẽ bỏ mất cơ nghiệp ta đã ban cho, ấy là tự ngươi làm lấy; ta sẽ bắt ngươi phục kẻ thù ngươi trong một xứ mà ngươi chưa từng biết; vì ngươi đã nhen lửa giận ta lên, thì nó cháy hoài hoài".
(Ca thương 4:11) "Đức Giê-hô-va đã làm trọn sự giận của Ngài, đổ cơn thạnh nộ Ngài ra; Ngài đã đốt lửa tại Si-ôn, thiêu nuốt nền nó".
(Ê sai 9:17-18) "17 Vì sự hung ác hừng lên như lửa thiêu cháy gai gốc và chà chuôm, đốt các nơi rậm trong rừng, trụ khói cuộn lên. 18 Đất bị thiêu đốt bởi cơn giận của Đức Giê-hô-va vạn quân, dân sự trở nên mồi của lửa; chẳng ai thương tiếc anh em mình".
(2) Ngọn lửa לֶהָבָה [lehabah] (the flame): Lửa ngọn.
(Thi 83:14) "Lửa thiêu đốt rừng, Lửa ngọn cháy núi thể nào".
* Kinh thánh Cựu ước Hebrew đề cập đến danh từ לֶהָבָה [lehabah] 19 lần trong 19 câu Kinh thánh.
* Chỉ một lần danh từ לֶהָבָה [lehabah] có nghĩa là "mũi của cây lao / cây giáo (the spear's head). Còn 18 lần khác đều có nghĩa là ngọn lửa (the flame).
(a) Mũi nhọn của ngọn giáo (head of a spear).
(I Sam 17:7) "Cán của cây lao hắn như cây trục của thợ dệt cửi, và mũi của cây lao nầy nặng sáu trăm siếc-lơ. Kẻ vác binh khí hắn đi trước hắn".
(b) Ngọn lửa (flame).
(Dân 21:28) "Vì có một đám lửa bởi thành Hết-bôn, Một ngọn lửa bởi thành Si-hôn mà ra; Nó thiêu đốt A-rơ của Mô-áp, Các chúa của nơi cao Ạt-nôn".
(Giê 48:45) "Kẻ trốn tránh kiệt sức rồi thì núp dưới bóng Hết-bôn; vì có lửa phát ra từ Hết-bôn, ngọn lửa từ giữa Si-hôn, thiêu nuốt góc Mô-áp, và sọ của con kẻ hỗn hà".
(c) Cả hai danh từ ngọn lửa לֶהָבָה [lehabah] (the flame) và lửa אֵשׁ ['esh] (the fire) hoặc nói đến sự hoạn nạn hoặc nói đến sự đoán phạt.
* Sự hoạn nạn:
(Ê sai 43:2) "Khi ngươi vượt qua các dòng nước, ta sẽ ở cùng; khi ngươi lội qua sông, sẽ chẳng che lấp. Khi ngươi bước qua lửa, sẽ chẳng bị cháy, ngọn lửa chẳng đốt ngươi".
* Sự đoán phạt:
(Thi 105:32) "Thay vì mưa, Ngài giáng mưa đá, Và lửa ngọn trong cả xứ".
(Thi 106:18) "Có lửa phát cháy trong hội chúng nó, Ngọn lửa thiêu đốt những kẻ ác".
(Ê sai 5:24) "Vậy nên, như lửa đốt gốc rạ và rơm cháy thiêu trong ngọn lửa thể nào, thì rễ họ cũng mục nát và hoa họ cũng bay đi như bụi đất thể ấy; vì họ đã bỏ luật pháp của Đức Giê-hô-va vạn quân, và khinh lời của Đấng Thánh Y-sơ-ra-ên".
Ê sai 47:14) "Kìa, họ sẽ trở nên như rơm rạ, bị lửa thiêu đốt; họ sẽ chẳng cứu mình được khỏi quyền ngọn lửa; lửa ấy chẳng phải lửa than để sưởi, hay là lửa để ngồi kề một bên".
(Ê xê 21:3-4) "3 Khá nói cùng rừng phương nam rằng: Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va! Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ nhen lửa trong ngươi, lửa sẽ thiêu nuốt hết cả cây xanh và cả cây khô nơi ngươi. Ngọn lửa hừng sẽ không tắt, mọi mặt sẽ bị cháy bởi nó từ phương nam chí phương bắc. 4 Mọi xác thịt sẽ thấy rằng ấy là ta, Đức Giê-hô-va, đã nhen lửa; lửa sẽ không hề tắt".
(Ô Sê 7:6-7) "6 Chúng nó rình rập, lòng cháy như lò lửa mà kẻ nướng bánh đã ngủ cả đêm; đến sáng sớm thì lò cháy như lửa phun ra những ngọn. 7 Chúng nó thảy đều nóng hừng như lò lửa, nuốt các quan xét mình. Hết thảy các vua chúng nó đều bị úp đổ, và trong đám họ chẳng ai kêu với ta".
(Giô ên 1:19-20) "19 Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi kêu cầu Ngài; vì lửa đã nuốt những đám cỏ nơi đồng vắng, ngọn lửa đã thiêu hết thảy cây cối ngoài đồng! 20 Thật, những thú đồng cũng thở giốc cho Ngài, vì các dòng nước đã khô, lửa đã nuốt những đám cỏ nơi đồng vắng.".
(Giô ên 2:3) "Trước mặt nó, có lửa thiêu nuốt, sau lưng nó, có ngọn lửa cháy tiêu. Lúc trước nó, đất nầy như vườn Ê-đen; khi sau nó, ấy là một đồng vắng hoang vu, và không có chi trốn khỏi nó hết".
(Áp đia 1:18) "Nhà Gia-cốp sẽ là lửa, và nhà Giô-sép sẽ là ngọn lửa; nhà Ê-sau sẽ là đống rơm, mà chúng nó sẽ đốt và thiêu đi. Nhà Ê-sau sẽ không còn sót chi hết; vì Đức Giê-hô-va đã phán vậy".

(3) Trận bão סַעַר [ca`ar] (tempest / hurricane / typhoon / cyclone): Trận cuồng phong; cơn gió lốc; cơn gió xoáy; gió giật; bão lớn có sức tàn phá dữ dội.
* Kinh thánh Cựu ước Hebrew đề cập đến danh từ "trận bão" סַעַר [ca`ar] 24 lần trong 24 câu Kinh thánh.
(Thi 83:15) "Hãy lấy trận bão Chúa đuổi rượt chúng nó, Và dùng dông tố Chúa khiến chúng nó kinh khiếp thể ấy".
(II Vua 2:1) "1 Khi Đức Giê-hô-va muốn đem Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc, Ê-li và Ê-li-sê ở Ghinh ganh đi ra".
(II Vua 2:11) "Hai người cứ vừa đi vừa nói với nhau, kìa, có một cái xe lửa và ngựa lửa phân rẽ hai người; Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc".
(Gióp 38:1) "Bấy giờ, từ giữa cơn gió trốt, Đức Chúa Trời đáp cùng Gióp rằng...".
(Thi 55:8) "Tôi sẽ lật đật chạy đụt khỏi gió dữ, Và khỏi dông tố".
(Thi 107:25-29) "25 Ngài biểu, bèn có trận gió bão, Nổi các lượn sóng lên. 26 Đưa cao đến các từng trời, rồi hụp xuống tới vực sâu: Lòng họ tiêu tan vì khốn khổ. 27 Họ choáng váng xiêu tó như một người say, Sự khôn ngoan họ đều mất hết. 28 Bấy giờ trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, Ngài bèn giải cứu họ khỏi điều gian nan. 29 Ngài ngừng bão-tố, đổi nó ra bình tịnh, Và sóng êm lặng".
(Thi 148:8) "Hỡi lửa mà mưa đá, tuyết và hơi nước, Gió bão vâng theo mạng Ngài".
(Ê sai 29:6) "Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ dùng sấm sét, động đất, tiếng ầm, gió lốc, bão, và ngọn lửa thiêu nuốt mà thăm phạt nó".
(Ê sai 40:24) "Họ mới trồng, mới gieo, cây mới châm rễ trong đất, hơi Đức Giê-hô-va thổi qua, thì khô héo; nầy, gió lốc đùa hết đi như rơm rác".
(Ê sai 41:16) "Ngươi sẽ dê nó, gió sẽ đùa đi, gió lốc sẽ làm tan lạc; nhưng ngươi sẽ vui mừng trong Đức Giê-hô-va, khoe mình trong Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên".
(Giê 23:19) "Nầy, cơn giận của Đức Giê-hô-va đã phát ra như bão, như gió lốc, nổ trên đầu kẻ dữ".
(Giê 25:32) "Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Nầy, tai vạ sẽ từ một dân nầy qua một dân khác; một trận bão lớn dấy lên từ các nơi đầu cùng đất".
(Giê 30:23) "Nầy, cơn bão của Đức Giê-hô-va, tức là cơn thạnh nộ của Ngài, đã phát ra, một cơn bão lớn: nó sẽ phát ra trên đầu kẻ dữ".
(Ê xê 1:4) "Nầy, ta thấy có luồng gió bão đến từ phương bắc, một đám mây lớn bọc lửa giãi sáng khắp tư bề; từ giữa nó, thấy như loài kim bóng nhoáng ra từ chính giữa lửa".
(Ê xê 13:13) "Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Ta sẽ nhân giận khiến gió bão xé rách nó; ta sẽ nhân cơn thạnh nộ sai mưa dầm đến, và nhân sự tức giận sai mưa đá lớn phá diệt nó".
(A mốt 1:14) "Ta sẽ thắp lửa trong vách thành Ráp-ba, nó sẽ thiêu nuốt những đền đài nó giữa tiếng kêu giặc giã trong ngày chiến trận, giữa cơn gió lốc trong ngày bão táp".

(4) Dông tố סוּפָה [cuwphah] (storm / whirlwind): Bão tố, gió lốc.
(Thi 83:15) "Hãy lấy trận bão Chúa đuổi rượt chúng nó, Và dùng dông tố Chúa khiến chúng nó kinh khiếp thể ấy".
* Kinh thánh Cựu ước Hebrew đề cập đến danh từ "dông tố" סַעַר [ca`ar] 24 lần trong 24 câu Kinh thánh.
* Nghĩa đen: Nói đến điều kiện thời tiết dữ dội có gió mạnh, thường có mưa lớn, hoặc tuyết rơi, kèm với sấm chớp.
* Nghĩa bóng: Sóng gió hay bão tố của cuộc đời.
(Gióp 21:18) "Há năng xảy ra chúng nó phải như rơm trước gió, Như trấu bị bão cất đi sao?".
(Gióp 27:20) "Sự kinh khiếp thình lình áp vào hắn như thể nước lụt; Bão tố đoạt lấy hắn trong lúc ban đêm".
(Châm 10:25) "Khi gió trốt thổi qua, kẻ hung ác không còn nữa; Song nền của người công bình còn đến đời đời".
(Ê sai 29:6) "Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ dùng sấm sét, động đất, tiếng ầm, gió lốc, bão, và ngọn lửa thiêu nuốt mà thăm phạt nó".
(Ê sai 66:15) "Nầy, Đức Giê-hô-va sẽ đến với lửa, và xe cộ Ngài giống như gió lốc, hầu cho cơn giận của Ngài thêm nóng nảy, và sự quở trách của Ngài biến thành ngọn lửa hừng".
(Na 1:3) "Đức Giê-hô-va chậm giận và có quyền lớn; nhưng Ngài chẳng cầm kẻ mắc tội là vô tội. Đức Giê-hô-va đi trong gió lốc và bão tố, những đám mây là bụi dưới chân Ngài".

III/ A SÁP ĐÃ CÓ MỘT MỤC ĐÍCH TRONG TÂM TRÍ - KHÔNG PHẢI CHỈ LÀ SỰ AN TOÀN CHO Y SƠ RA ÊN - NHƯNG LÀ SỰ VINH HIỂN CỦA CHÚA (Asaph had a purpose in mind - not just the safety of Israel - but the glory of the Lord).
(Thi 83:16-18) "16 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm mặt chúng nó đầy nhuốc nhơ, Để chúng nó tìm cầu danh Ngài. 17 Nguyện chúng nó bị hổ thẹn và thất kinh đến đời đời; Nguyện chúng nó bị hổ ngươi và hư mất; 18 Hầu cho chúng nó biết rằng chỉ một mình Chúa, danh là Đức Giê-hô-va, Là Đấng Chí cao trên khắp trái đất".

1/ Có thể sẽ có một vài người lính trong đạo quân của kẻ thù sẽ tin cậy Đức Chúa Trời của Y sơ ra ên.
(Thi 83:16) "Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm mặt chúng nó đầy nhuốc nhơ, Để chúng nó tìm cầu danh Ngài".

2/ Cho dù danh của Y sơ ra ên có được bảo tồn hay không, điều đó không quan trọng (it was not important that Israel's name be preserved).
(Thi 83:4) "Chúng nó nói rằng: Hãy đến tuyệt diệt chúng nó đến nỗi không còn làm nước, Hầu cho danh Y-sơ-ra-ên không còn được kỷ niệm nữa".

3/ Điều quan trọng là danh của Đức Chúa Trời được vinh hiển (but it was important that God's name be glorified).
(Thi 83:16) "16 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy làm mặt chúng nó đầy nhuốc nhơ,  Để chúng nó tìm cầu danh Ngài. 17 Nguyện chúng nó bị hổ thẹn và thất kinh đến đời đời; Nguyện chúng nó bị hổ ngươi và hư mất; 18 Hầu cho chúng nó biết rằng chỉ một mình Chúa, danh là Đức Giê-hô-va, Là Đấng Chí cao trên khắp trái đất".

KẾT LUẬN.

1/ Khi mọi hoàn cảnh dường như Đức Chúa Trời không nói và không hành động gì (when it seems that God is saying and doing nothing).

2/ Nhưng hãy yên tịnh và tin chắc rằng Đức Chúa Trời đang thay bạn hành động (rest assured that He is working on your behalf).

3/ Đức Chúa Trời không ồn ào như kẻ thù (He is not as noisy as the enemy). Nhưng:
* Đức Chúa Trời quyền năng hơn kẻ thù (He is more powerful). Và:–
* Đức Chúa Trời sẽ chiến thắng (and He will win).


Mục Sư Trương Hoàng Ứng