(Thi 79:1-13) "1 Đức Chúa Trời ôi! dân ngoại đã vào trong sản nghiệp Chúa, Làm ô uế đền thánh của Chúa, Và làm cho Giê-ru-sa-lem thành ra đống. 2 Chúng nó đã phó thây các tôi tớ Chúa Làm đồ ăn cho loài chim trời, Cũng đã phó thịt của các thánh Chúa cho muông thú của đất. 3 Chúng nó đổ huyết họ ra như nước Ở chung quanh Giê-ru-sa-lem, Chẳng có ai chôn họ. 4 Chúng tôi đã trở nên sự sỉ nhục cho kẻ lân cận mình, Vật nhạo báng và đồ chê cười cho những kẻ ở chung quanh chúng tôi. 5 Đức Giê-hô-va ôi! cho đến chừng nào? Ngài há sẽ giận đời đời sao? Sự phân bì Chúa há sẽ cháy như lửa ư? 6 Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa; 7 Vì chúng nó đã ăn nuốt Gia-cốp, Và phá hoang chỗ ở người, 8 Xin Chúa chớ nhớ lại mà kể cho chúng tôi các tội ác của tổ phụ chúng tôi; Nguyện sự thương xót Chúa mau mau đến đón rước chúng tôi, Vì chúng tôi lấy làm khốn khổ vô hồi. 9 Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, vì vinh hiển của danh Chúa, xin hãy giúp đỡ chúng tôi; Nhân danh Chúa, xin hãy giải cứu chúng tôi, và tha tội cho chúng tôi. 10 Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi. 11 Nguyện tiếng than thở kẻ phu tù thấu đến trước mặt Chúa; Tùy quyền năng lớn lao của Chúa, xin hãy bảo hộ những kẻ đã bị định phải chết. 12 Hỡi Chúa, sự sỉ nhục mà kẻ lân cận chúng tôi đã làm cho Chúa, Xin hãy báo trả sự ấy gấp bằng bảy trong lòng chúng nó. 13 Còn chúng tôi là dân sự Chúa, và là bầy chiên của đồng cỏ Chúa, Chúng tôi sẽ cảm tạ Chúa mãi mãi; Từ đời nầy qua đời kia chúng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa".

 

 

DẪN NHẬP.

 

1/ Rất nhiều người tin rằng A sáp אָסָף  ['Âcâph] là tác giả của Thi Thiên 79 (the Psalm is ascribed to Asaph), ông là người chỉ huy của một trong các ca đoàn thuộc về người Lê vi của vua Đa vít (leader of one of David's Levitical choirs).

Các Thi thiên do A sáp sáng tác bao gồm: Thi thiên 50 và các Thi thiên khác từ Thi thiên 73 đến Thi thiên 83.

Mặc dầu các Thi thiên 74,75, 79 và 83 cũng được nhiều người tin là của A sáp  (reference to Asaph) nhưng trên thực tế lại do của các con cháu của A sáp sáng tác (descendants of Asaph). Họ là những người đã tiếp nối chức vụ của A sáp (who functioned in his place).

Có lẽ Thi Thiên 79 được sáng tác trong thời gian Y sơ ra ên bị lưu đày (the time of the exile).

 

2/ Thi thiên 79 và Thi thiên 74 có nhiều mối liên kết vì đề cập đến cùng một chủ đề (many thematic links).

* Tuy nhiên, Thi thiên 74 luận về việc kẻ thù phá hủy đền thờ Giê ru sa lem;

* Trong khi đó Thi thiên 79 lại luận về việc kẻ thù tiêu diệt dân Y sơ ra ên.

 

3/ Tác giả Thi thiên 79 biết rằng Đức Chúa Trời đã dùng các quốc gia để sửa phạt Y sơ ra ên vì cớ tội lỗi của họ. Do đó:

* Ông đã cầu xin Đức Chúa Trời sự tha thứ (plead for pardon) cùng sự cứu giúp (help).

* Ngoài ra, ông cũng cầu xin sự đoán xét của Đức Chúa Trời trên các quốc gia đã hủy diệt Y sơ ra ên một cách quá độc ác (His judgment on the nations that have so cruelly destroyed her) do lòng họ thù địch và sự khinh thường Đức Chúa Trời cùng dân sự Ngài (out of their hostility to and disdain for God and His people).

(Ê sai 10:5-11) "5 Hỡi A-si-ri, là cái roi của sự thạnh nộ ta! Cái gậy cầm trong tay nó là sự tức giận của ta vậy! 6 Ta sẽ sai nó nghịch cùng một nước chẳng tin kính; khiến nó đi đánh một dân mà ta nổi giận, để cướp lấy, bóc lột, và giày đạp chúng nó như bùn ngoài đường. 7 Nhưng nó không có ý thế, trong lòng nó chẳng nghĩ như vậy: lại thích phá hại, và hủy diệt nhiều dân. 8 Vì nó nói rằng: Các quan trưởng của ta há chẳng phải đều là vua sao? 9 Há lại Ca-nô chẳng như Cạt-kê-mít, Ha-mát chẳng như Ạt-bát, Sa-ma-ri chẳng như Đa-mách sao? 10 Như tay ta đã tới đến các nước của thần tượng, tượng chạm của họ lại hơn của Giê-ru-sa-lem và Sa-ma-ri nữa, 11 thì ta há chẳng sẽ làm cho Giê-ru-sa-lem và thần tượng nó cũng như ta đã làm cho Sa-ma-ri và thần tượng nó sao?".

(Ê sai 47:6-7) "6 Ta đã nổi giận nghịch cũng dân ta, làm ô uế sản nghiệp ta, và phó hết chúng nó trong tay ngươi. Nhưng ngươi chẳng từng dùng sự thương xót đối với chúng nó; đã tra ách nặng trên người già cả. 7 Ngươi nói rằng: Ta sẽ làm chủ mẫu luôn. Ngươi chẳng để những sự ấy vào lòng, và chẳng nghĩ đến cuối cùng sự đó".

 

5/ Tác giả Thi thiên 79 có nhiều mối quan tâm (He had several concerns) sau đây:

 

I/ SẢN NGHIỆP CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI (God's inheritance).

(Thi 79:1-4) "1 Đức Chúa Trời ôi! dân ngoại đã vào trong sản nghiệp Chúa, Làm ô uế đền thánh của Chúa, Và làm cho Giê-ru-sa-lem thành ra đống. 2 Chúng nó đã phó thây các tôi tớ Chúa Làm đồ ăn cho loài chim trời, Cũng đã phó thịt của các thánh Chúa cho muông thú của đất. 3 Chúng nó đổ huyết họ ra như nước Ở chung quanh Giê-ru-sa-lem, Chẳng có ai chôn họ. 4 Chúng tôi đã trở nên sự sỉ nhục cho kẻ lân cận mình, Vật nhạo báng và đồ chê cười cho những kẻ ở chung quanh chúng tôi".

 

1/ Sản nghiệp נַחֲלָה [nachălâh] (inheritance / possession): Di sản, tài sản.

(Thi 79:1) "Đức Chúa Trời ôi! dân ngoại đã vào trong sản nghiệp Chúa, Làm ô uế đền thánh của Chúa, Và làm cho Giê-ru-sa-lem thành ra đống".

(1) Nghĩa nguyên thủy của danh từ נַחֲלָה [nachălâh] (inheritance): Sản nghiệp, có nguồn gốc từ động từ נָחַל [nachâl] gồm hai nghĩa sau đây:

(a) Thừa kế hoặc thừa hưởng (inherit): Con cháu tiếp nhận cái gì từ tổ tiên để lại (receive sth. from one's ancestors).

(Dân 27:8-9) "8 Ngươi cũng phải nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi một người nào chết không có con trai, thì các ngươi phải giao sản nghiệp của người lại cho con gái người. 9 Nhược bằng không có con gái, thì phải giao sản nghiệp cho anh em người".

(b) Tiếp nhận (receive) hoặc nhận được một tài sản như là một vật được sở hữu lâu bền (to take property as a permanent possession).

(Xuất 23:30) "nhưng ta sẽ đuổi chúng nó lần lần khỏi trước mặt ngươi, cho đến chừng nào số ngươi thêm nhiều và có thể cầm đất đó làm sản nghiệp".

(Xuất 32:13) "Xin Chúa hãy nhớ lại Áp-ra-ham, Y-sác, Y-sơ-ra-ên, là các tôi tớ Ngài, mà Ngài có chỉ mình thề cùng họ rằng: Ta sẽ thêm dòng dõi các ngươi lên nhiều như sao trên trời, ta sẽ ban cho dòng dõi đó cả xứ mà ta chỉ phán, và họ sẽ được xứ ấy làm cơ nghiệp đời đời".

(2) Nghĩa đen: Có các nghĩa sau:

* Di sản, cơ nghiệp (inheritance),

* Quyền thừa kế, cái được thừa kế, vật được thừa hưởng (possession).

* Tài sản, vật được sở hữu (property).

(3) Nghĩa bóng: Có các nghĩa sau:

(a) Đất Ca na an được ban cho dân Y sơ ra ên và đã được chia cho các chi phái (the land of Canaan given to Israel and distributed among the tribes).

(Dân 26:53-56) "53 Phải tùy theo số các danh mà chia xứ ra cho những người nầy làm sản nghiệp; 54 chi phái nào số dân đông thì ngươi phải cho một sản nghiệp lớn hơn, chi phái nào số dân ít, thì phải cho một sản nghiệp nhỏ hơn, tức là phải cho mỗi chi phái sản nghiệp mình cân phân cùng số tu bộ. 55 Nhưng phải bắt thăm mà chia xứ ra; dân Y-sơ-ra-ên sẽ lãnh phần sản nghiệp mình theo tên của các chi phái tổ tông. 56 Phải tùy sự bắt thăm mà chia sản nghiệp ra cho mỗi chi phái, hoặc số dân đông hay ít".

(Ê xê 48:29) "Ấy là đất mà các ngươi sẽ dùng cách bắt thăm chỉ định cho các chi phái Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp; và ấy sẽ là phần của chúng nó, Chúa Giê-hô-va phán vậy".

(b) Một định phần hoặc tình trạng phước hạnh mà Đức Chúa Trời đã ban cho dân sự của Ngài (a portion or state of blessing assigned by God to His people).

(Ê sai 54:17) "Phàm binh khí chế ra nghịch cùng ngươi sẽ chẳng thạnh lợi, và ngươi sẽ định tội mọi lưỡi dấy lên để xét đoán ngươi. Đức Giê-hô-va phán: Ấy là phần cơ nghiệp của các tôi tớ Đức Giê-hô-va, và sự công bình bởi ta ban cho họ".

(c) Bất cứ tài sản nào được cha mẹ trao tặng (any possession presented by a father).

(Dân 27:8-9) "8 Ngươi cũng phải nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Khi một người nào chết không có con trai, thì các ngươi phải giao sản nghiệp của người lại cho con gái người. 9 Nhược bằng không có con gái, thì phải giao sản nghiệp cho anh em người".

(Gióp 42:15) "Trong toàn xứ chẳng có người nữ nào lịch sự bằng ba con gái của Gióp. Cha của họ cho họ một phần cơ nghiệp trong anh em họ".

(d) Chính Đức Chúa Trời là phần và cơ nghiệp của người Lê vi tức là những người đã phục vụ Ngài (the Lord Himself was declared to be the portion and inheritance of Levites who served Him).

(Dân 18:20) "Đoạn, Đức Giê-hô-va phán cùng A-rôn rằng: Ngươi sẽ không có cơ nghiệp trong xứ dân Y-sơ-ra-ên; và chẳng sẽ có phần cho ngươi giữa dân đó; ta là phần của ngươi, và là cơ nghiệp của ngươi ở giữa dân Y-sơ-ra-ên".

(Thi 73:25-26) "25 Ở trên trời tôi có ai trừ ra Chúa? Còn dưới đất tôi chẳng ước ao người nào khác hơn Chúa. 26 Thịt và lòng tôi bị tiêu hao; Nhưng Đức Chúa Trời là sức lực của lòng tôi, và là phần tôi đến đời đời".

 

2/ Đức Chúa Trời đã cho phép các điều sau đây xảy ra cho di sản của Ngài (God permitted these things to happen to His inheritance).

* Đền thờ bị làm ô uế (the temple was defiled).

* Thành phố bị tàn phá (the city destroyed).

* Và dân sự của Đức Chúa Trời bị tàn sát (and the people slain).

(Thi 79:1-4) "1 Đức Chúa Trời ôi! dân ngoại đã vào trong sản nghiệp Chúa, Làm ô uế đền thánh của Chúa, Và làm cho Giê-ru-sa-lem thành ra đống. 2 Chúng nó đã phó thây các tôi tớ Chúa Làm đồ ăn cho loài chim trời, Cũng đã phó thịt của các thánh Chúa cho muông thú của đất. 3 Chúng nó đổ huyết họ ra như nước Ở chung quanh Giê-ru-sa-lem, Chẳng có ai chôn họ. 4 Chúng tôi đã trở nên sự sỉ nhục cho kẻ lân cận mình, Vật nhạo báng và đồ chê cười cho những kẻ ở chung quanh chúng tôi".

 

3/ Đối với Đức Chúa Trời thà Ngài cho phép những sự tàn hại xảy ra cho di sản của Ngài hơn là Ngài để cho dân sự Ngài phạm tội và nổi loạn (but God would rather destroy His inheritance than allow His people to sin and rebel).

(Thi 79:5) "Đức Giê-hô-va ôi! cho đến chừng nào? Ngài há sẽ giận đời đời sao? Sự phân bì Chúa há sẽ cháy như lửa ư?".

 

II/ DANH CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI (God's name).

(Thi 79:5-9) "5 Đức Giê-hô-va ôi! cho đến chừng nào? Ngài há sẽ giận đời đời sao? Sự phân bì Chúa há sẽ cháy như lửa ư? 6 Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa; 7 Vì chúng nó đã ăn nuốt Gia-cốp, Và phá hoang chỗ ở người, 8 Xin Chúa chớ nhớ lại mà kể cho chúng tôi các tội ác của tổ phụ chúng tôi; Nguyện sự thương xót Chúa mau mau đến đón rước chúng tôi, Vì chúng tôi lấy làm khốn khổ vô hồi. 9 Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, vì vinh hiển của danh Chúa, xin hãy giúp đỡ chúng tôi; Nhân danh Chúa, xin hãy giải cứu chúng tôi, và tha tội cho chúng tôi 10 Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi".

 

1/ Danh שֵׁם [shêm] (name).

(Thi 79:6) "Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa".

(Thi 79:9) "Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi chúng tôi, vì vinh hiển của danh Chúa, xin hãy giúp đỡ chúng tôi; Nhân danh Chúa, xin hãy giải cứu chúng tôi, và tha tội cho chúng tôi".

(1) Nghĩa nguyên thủy: Địa vị, cấp bậc (position); danh hiệu (appelation).

(2) Nghĩa đen: Tên tuổi, danh tiếng (name).

(3) Nghĩa bóng:

* Một người tuyệt vời và rất tốt (a famous person).

* Một người có danh tiếng tốt (a good reputation one).

(Xuất 20:7) "Ngươi chớ lấy danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi mà làm chơi, vì Đức Giê-hô-va chẳng cầm bằng vô tội kẻ nào lấy danh Ngài mà làm chơi".

(Thi 8:1) "Hỡi Đức Giê-hô-va là Chúa chúng tôi, Danh Chúa được sang cả trên khắp trái đất biết bao; Sự oai nghi Chúa hiện ra trên các từng trời!

(Thi 18:49) "Vì vậy, hỡi Đức Giê-hô-va, tôi sẽ ngợi khen Ngài giữa các dân, Và ca tụng danh của Ngài".

(Ê sai 42:8) "Ta là Đức Giê-hô-va; ấy là danh ta. Ta chẳng nhường sự vinh hiển ta cho một đấng nào khác, cũng không nhường sự tôn trọng ta cho những tượng chạm!".

(Mat 6:9) "Vậy các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy Cha chúng tôi ở trên trời; Danh Cha được thánh".

(Phi líp 2:10-11) "10 hầu cho nghe đến danh Đức Chúa Jêsus, mọi đầu gối trên trời, dưới đất, bên dưới đất, thảy đều quì xuống, 11 và mọi lưỡi thảy đều xưng Jêsus Christ là Chúa, mà tôn vinh Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Cha".

 

2/ Các quốc gia ngoại đạo (the heathen nations) sẽ:

* Sỉ nhục và nhạo báng dân sự Chúa.

(Thi 79:4) "Chúng tôi đã trở nên sự sỉ nhục cho kẻ lân cận mình, Vật nhạo báng và đồ chê cười cho những kẻ ở chung quanh chúng tôi".

* Và thách thức về Đức Chúa Trời.  

(Thi 79:10) "Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi".

 

3/ Các tử thi và các sự đổ nát (the corpses and ruins) làm chứng những điều mà thế gian cần biết:

* Đức Chúa Trời là thánh khiết (God is holy).

* Và Ngài không tha thứ cho sự không vâng lời Ngài (and does not tolerate disobedience).

(Thi 79:5) "Đức Giê-hô-va ôi! cho đến chừng nào? Ngài há sẽ giận đời đời sao? Sự phân bì Chúa há sẽ cháy như lửa ư?".

 

4/ Tác giả Thi thiên 79 đã xưng các tội lỗi của quốc gia (confessed the sins of the nation) và cầu xin Đức Chúa Trời hãy tôn kính danh Ngài trước mặt các quốc gia dân ngoại (asked God to honour His name before the nations).

(Thi 79: 8) "Xin Chúa chớ nhớ lại mà kể cho chúng tôi các tội ác của tổ phụ chúng tôi; Nguyện sự thương xót Chúa mau mau đến đón rước chúng tôi, Vì chúng tôi lấy làm khốn khổ vô hồi".

(Thi 79:10) "Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi".

(Thi 79:13) "Còn chúng tôi là dân sự Chúa, và là bầy chiên của đồng cỏ Chúa, Chúng tôi sẽ cảm tạ Chúa mãi mãi; Từ đời nầy qua đời kia chúng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa".

 

III/ SỰ GIẬN CỦA CHÚA (God's wrath).

(Thi 79:6) "Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa".

(Thi 79:10) "Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi".

 

1/ Sự giận חֵמָה [chêmâh] (wrath).

(Thi 79:6) "Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa".

(a) Nghĩa nguyên thủy: Có hai ý:

* Nóng (to be hot); trở nên nóng (get heat).

* Chất độc, thuốc độc, nọc độc (poison). Một chất gây ra cái chết hoặc sự thương tổn tai hại, nếu một sinh vật hấp thụ phải (a substance that when introduced into or absorbed by a living organism causes death or injury).

(Thi 58:4) "Nọc độc chúng nó khác nào nọc độc con rắn; Chúng nó tợ như rắn hổ mang điếc lấp tai lại".

(b) Nghĩa đen: Sự phẫn nộ (wrath); cơn giận (anger).

(II Sam 11:20) "nếu vua nổi giận nói cùng ngươi rằng: Cớ sao các ngươi đi tới gần quá đặng hãm thành vậy? Các ngươi há chẳng biết rằng người ta ở trên chót vách thành bắn tên xuống sao?".

(II Vua 22:17) "Bởi vì dân Giu-đa đã lìa bỏ ta, đốt hương cho các thần khác, chọc giận vì các công việc của tay chúng nó, nên cơn giận ta sẽ nổi lên cùng chỗ này, không hề nguôi".

(c) Nghĩa bóng: Huỷ diệt (destroy).

(Đa 11:44) "Song những tin tức từ phương đông và phương bắc sẽ đến làm cho người bối rối; người sẽ giận lắm mà đi ra để tàn phá và hủy diệt nhiều người".

 

2/ Tác giả Thi thiên 79 đã đòi hỏi (asserted) Đức Chúa Trời:

* Hãy đổ sự giận Ngài (pour out Your wrath) trên các dân tộc không tin Chúa.

(Thi 79:6) "Xin hãy đổ sự giận Chúa trên các dân không biết Chúa, Và trên các nước không cầu khẩn danh Chúa".

* Và báo thù huyết (avenge our blood) cho các tôi tớ Chúa.

(Thi 79:10) "Vì cớ sao các dân nói rằng: Đức Chúa Trời chúng nó ở đâu? Nguyện sự báo thù huyết kẻ tôi tớ Chúa, mà đã bị đổ ra, Được biết giữa các dân, trước mặt chúng tôi".

 

3/ Nhiều năm sau đó (years after), lời cầu xin nầy đã được Đức Chúa Trời nhậm (that prayer was answered), Ngài đã hình phạt quốc gia Ba by lôn vì cách mà họ đã đối xử với Y sơ ra ên (for the way she treated Israel).

 

IV/ DÂN SỰ CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI (God's people).

(Thi 79:2) "Chúng nó đã phó thây các tôi tớ Chúa Làm đồ ăn cho loài chim trời, Cũng đã phó thịt của các thánh Chúa cho muông thú của đất".

(Thi 79:13) "Còn chúng tôi là dân sự Chúa, và là bầy chiên của đồng cỏ Chúa, Chúng tôi sẽ cảm tạ Chúa mãi mãi; Từ đời nầy qua đời kia chúng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa".

 

1/ Nghĩa tổng quát: Dân sự là cách nói tổng quát để chỉ về tập thể những người hình thành nên một cộng đồng, một bộ lạc, một chủng tộc, một quốc gia... (Persons composing a community, tribe, race, nation etc.).

 

2/ Dân sự עַם [`am] (people): Nhân dân, dân chúng.

(Thi 79:13a) "Còn chúng tôi là dân sự Chúa" (Your people).

(1) Có hơn 1900 lần (over nineteen hundred times) Kinh thánh đề cập đến từ ngữ nầy và có nhiều nghĩa khác nhau:

(a) Thiên hạ (men on the earth): Nhóm người đông đúc hiệp lại, bao gồm hết toàn thể loài người trên toàn trái đất (the largest group of people is the one comprising the whole earth).

(Sáng 11:1,6) "1 Vả, cả thiên hạ đều có một giọng nói và một thứ tiếng... 6 Đức Giê-hô-va phán rằng: Nầy, chỉ có một thứ dân, cùng đồng một thứ tiếng; và kia kìa công việc chúng nó đang khởi làm; bây giờ chẳng còn chi ngăn chúng nó làm các điều đã quyết định được".

(Ê sai 42:5) "Giê-hô-va Đức Chúa Trời, là Đấng đã dựng nên các từng trời và giương ra, đã trải đất với mọi sự ra bởi nó, đã ban hơi sống cho dân ở trên nó, và thần linh cho mọi loài đi trên nó, có phán như vầy".

(Thi 33:10) "Đức Giê-hô-va làm bại mưu các nước, Khiến những tư tưởng các dân tộc ra hư không".

(b) Dân Y sơ ra ên (the people of Israel).

(Phục 7:6) "Vì ngươi là một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi; Ngài đã chọn ngươi trong muôn dân trên mặt đất, đặng làm một dân thuộc riêng về Ngài".

(c) Dân sự của Chúa (the Lord's people).

(Xuất 6:7) "Ta sẽ nhận các ngươi làm dân ta, và ta sẽ làm Đức Chúa Trời của các ngươi; các ngươi sẽ biết ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, đã rút các ngươi khỏi gánh nặng của người Ê-díp-tô".

(Phục 14:2) "bởi ngươi là một dân thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi; Đức Giê-hô-va đã chọn ngươi trong các dân trên mặt đất, hầu ngươi làm dân riêng của Ngài".

(Ê xê 34:30) "Chúng nó sẽ biết ta, Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời chúng nó, ở cùng chúng nó, và biết nhà Y-sơ-ra-ên chúng nó là dân ta, Chúa Giê-hô-va phán vậy".

(d) Các tín đồ (the believers).

(I Phi 2:9-10) "9 Nhưng anh em là dòng giống được lựa chọn, là chức thầy tế lễ nhà vua, là dân thánh là dân thuộc về Đức Chúa Trời, hầu cho anh em rao giảng nhân đức của Đấng đã gọi anh em ra khỏi nơi tối tăm, đến nơi sáng láng lạ lùng của Ngài; 10 anh em ngày trước không phải là một dân, mà bây giờ là dân Đức Chúa Trời, trước không được thương xót, mà bây giờ được thương xót".

(Tít 2:14) "là Đấng liều mình vì chúng ta, để chuộc chúng ta khỏi mọi tội và làm cho sạch, đặng lấy chúng ta làm một dân thuộc riêng về Ngài, là dân có lòng sốt sắng về các việc lành".

 

3/ Dân sự của Đức Chúa Trời cũng được gọi là:

(1) Các tôi tớ עֶבֶד [ `ebed] (servant): Người phục vụ, bầy tôi, môn đệ, người hiến mình. Một người tự nguyện phục vụ người khác (a person willing to serve another).

(Thi 79:2a) "Chúng nó đã phó thây các tôi tớ Chúa (Your servants) làm đồ ăn cho loài chim trời".

(2) Danh từ עֶבֶד [ `ebed] (servant) có các nghĩa sau:

(a) Những người đầy tớ hoặc nô lệ (slavers).

(Xuất 21:2) " Nếu ngươi mua một người đầy tớ Hê-bơ-rơ, nó sẽ hầu việc cho sáu năm; nhưng qua năm thứ bảy nó sẽ được thả ra, không phải thối tiền.Nếu ngươi mua một người đầy tớ Hê-bơ-rơ, nó sẽ hầu việc cho sáu năm; nhưng qua năm thứ bảy nó sẽ được thả ra, không phải thối tiền".

(b) Những người ở dưới quyền của Vua (the people under the king).

(Sáng 21:25) "Áp-ra-ham phàn nàn cùng vua A-bi-mê-léc về vụ một giếng kia bị đầy tớ người chiếm đoạt".

(c) Những sĩ quan của nhà vua (king's officers).

(I Sam 19:1) "Sau-lơ bàn tính cùng Giô-na-than, con trai mình, và các tôi tớ, để giết Đa-vít; nhưng Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, rất thương yêu Đa-vít".

(d) Những viên chức của nhà vua (king's officials).

(II Vua 22:12) "Đoạn, vua truyền lịnh cho thầy tế lễ Hinh-kia, cho A-hi-cam, con trai Sa-phan, cho Ạc-bồ, con trai Mi-ca-gia, cho Sa-phan, thơ ký, và cho A-sa-gia, đầy tớ của vua, mà rằng".

(e) Sứ thần, đại sứ (ambassador).

(Dân 22:18) "Ba-la-am đáp cùng các sứ thần của Ba-lác rằng: Dầu Ba-lác sẽ cho ta nhà người đầy vàng và bạc, ta cũng chẳng được vượt qua mạng của Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của ta, đặng làm một việc hoặc nhỏ hay lớn".

(f) Các vua chư hầu (vassal kings).

(II Sam 10:19) "Khi các vua chư hầu của Ha-đa-rê-xe thấy mình bị Y-sơ-ra-ên đánh bại, thì lập hòa cùng Y-sơ-ra-ên và phục dịch họ; dân Sy-ri không còn dám giúp dân Am-môn nữa".

(g) Các quốc gia phải nộp cống nạp (tributary nations).

(I Sử 18: 2,6,13) "2 Người cũng đánh Mô-áp; dân Mô-áp bèn phục dịch Đa-vít, và tiến cống cho người... 6 Đa-vít lập đồn trong Sy-ri của Đa-mách, dân Sy-ri phục dịch người, và đem nộp thuế cho người. Đa-vít đi đến đâu, thì Đức Giê-hô-va cũng khiến cho người được thắng... 13 Người đặt đồn tại Ê-đôm, và cả dân Ê-đôm đều phải phục dịch Đa-vít. Đa-vít đi đến đâu, thì Đức Giê-hô-va cũng khiến cho người được thắng".

(h) Những người thờ phượng Đức Chúa Trời (to those who worship God).

(Nê 1:10) "Vả, chúng là các tôi tớ và dân sự của Chúa, mà Chúa đã cậy quyền năng và tay mạnh mẽ mà chuộc lại".

(i) Những người phục vụ Đức Chúa Trời (to those who minister or serve God).

(Ê sai 49:5-6) "5 Bây giờ, Đức Giê-hô-va là Đấng đã lập ta làm tôi tớ Ngài từ trong bụng mẹ, có khiến ta dẫn Gia-cốp đến cùng Ngài, và nhóm Y-sơ-ra-ên về cùng Ngài; vì ta được tôn trọng trước mắt Đức Giê-hô-va, và Đức Chúa Trời ta là sức mạnh ta 6 Ngài có phán cùng ta rằng: Ngươi làm tôi tớ ta đặng lập lại các chi phái Gia-cốp, và làm cho những kẻ được gìn giữ của Y-sơ-ra-ên lại được trở về, còn là việc nhỏ; ta sẽ khiến ngươi làm sự sáng cho các dân ngoại, hầu cho ngươi làm sự cứu rỗi của ta đến nơi đầu cùng đất".

(j) Cụm từ "đầy tớ của Đức Giê Hô Va" là một sự ám chỉ hết sức đặc biệt nói về Đấng Mê-si-a trong Cựu ước (the phrase, the servant of the Lord, is the most outstanding reference to the Messiah in the OT).

(Ê sai 42:1,19) "1 Nầy, đầy tớ ta đây, là kẻ ta nâng đỡ; là kẻ ta chọn lựa, là kẻ mà linh hồn ta lấy làm đẹp lòng. Ta đã đặt Thần ta trên người, người sẽ tỏ ra sự công bình cho các dân ngoại...19 Ai là mù, há chẳng phải đầy tớ ta sao? Ai là điếc như sứ giả mà ta đã sai đi? Ai là mù như kẻ đã hòa thuận cùng ta! Ai là mù như đầy tớ của Đức Giê-hô-va?".

(Ê sai 43:3,5-7) "3 Vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, Cứu Chúa ngươi. Ta ban Ê-díp-tô làm giá chuộc ngươi, Ê-thi-ô-bi và Sê-ba làm của thay ngươi... 5 Đừng sợ, vì ta ở cùng ngươi: ta sẽ khiến dòng dõi ngươi đến từ phương đông, và nhóm họp ngươi từ phương tây. 6 Ta sẽ bảo phương bắc rằng: Hãy buông ra! và bảo phương nam rằng: Chớ cầm lại làm chi! Hãy đem các con trai ta về từ nơi xa, đem các con gái ta về từ nơi đầu cùng đất, 7 tức là những kẻ xưng bằng tên ta, ta đã dựng nên họ vì vinh quang ta; ta đã tạo thành và đã làm nên họ".

(Ê sai 52:13) "Nầy, tôi tớ ta sẽ làm cách khôn ngoan; sẽ được tôn lên, dấy lên, và rất cao trọng".

(Ê sai 53:11) "Người sẽ thấy kết quả của sự khốn khổ linh hồn mình, và lấy làm thỏa mãn. Tôi tớ công bình của ta sẽ lấy sự thông biết về mình làm cho nhiều người được xưng công bình; và người sẽ gánh lấy tội lỗi họ".

 

(2) Các thánh חָסִיד [châciyd] (saints).

(Thi 79:2b) "Cũng đã phó thịt của các thánh Chúa (Your saints) cho muông thú của đất".

* Người thánh thiện, người trong sạch (a very virtuous person).

* Trong Tân ước từ nầy chỉ những tín đồ thật của Đấng Christ.

(Công 9:32) "Vả, Phi-e-rơ đi khắp các xứ, cũng đến cùng các thánh đồ ở tại thành Ly-đa".

(Rô 1:7) "gởi cho hết thảy những người yêu dấu của Đức Chúa Trời tại thành Rô-ma, được gọi làm thánh đồ. Nguyền cho anh em được ân điển và sự bình an từ nơi Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ nơi Đức Chúa Jêsus Christ!".

(I Cô 1:2) "gởi cho Hội thánh Đức Chúa Trời tại thành Cô-rinh-tô, tức là cho những người đã được nên thánh trong Đức Chúa Jêsus Christ, được gọi làm thánh đồ, lại cho mọi người bất luận nơi nào, cầu khẩn danh Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Chúa của những người ấy và của chúng ta".

(Khải 11:18) "Các dân tộc vốn giận dữ, nhưng cơn thạnh nộ của Ngài đã đến: giờ đã tới, là giờ phán xét kẻ chết, thưởng cho tôi tớ Chúa là các đấng tiên tri, thưởng cho các thánh và các người kính sợ danh Chúa, thưởng cho kẻ nhỏ cùng kẻ lớn, và hủy phá những kẻ đã hủy phá thế gian".

 

(3) Bầy Chiên צֹאן [tsô'n] (sheep / lamb):

(Thi 79:13a) "Còn chúng tôi là dân sự Chúa, và là bầy chiên của đồng cỏ Chúa (the sheep of Your pasture).

(a) Nghĩa đen: Đàn chiên, cừu (a flock). Một số gia súc cùng một loại, đặc biệt là chiên (a number of domestic animals of one kind esp. sheep).

(Thi 144:13) "Nguyện kho lẫm chúng tôi được đầy dẫy, Có đủ các thứ lương thực; Nguyện chiên chúng tôi sanh sản hằng ngàn hằng muôn Trong đồng ruộng chúng tôi".

(b) Nghĩa bóng:

* Đàn con trẻ trong một gia đình (a family of children).

* Đám học trò (a number of pupils).

* Một cộng đoàn Cơ đốc nhân hay một nhóm tín đồ ở dưới sự chăm sóc của một người chăn (a Christian conggregation or a body of believers, esp. in relationship to one minister).

(Thi 80:1) "Hỡi Đấng chăn giữ Y-sơ-ra-ên, hỡi Đấng dẫn dắt Gia-cốp như bầy chiên, Hãy lắng tai nghe. Hỡi Đấng ngự trên chê-ru-bin, Hãy sáng sự rực rỡ Ngài ra".

(Thi 100:3) "Phải biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời. Chính Ngài đã dựng nên chúng tôi, chúng tôi thuộc về Ngài; Chúng tôi là dân sự Ngài, là bầy chiên của đồng cỏ Ngài".

(Ê xê 30:31) "Bay là chiên của ta, là chiên của đồng cỏ ta; bay là loài người, và ta là Đức Chúa Trời bay, Chúa Giê-hô-va phán vậy".

(Giăng 10:10-11) "10 Kẻ trộm chỉ đến để cướp giết và hủy diệt; còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống và được sự sống dư dật 11 Ta là người chăn hiền lành; người chăn hiền lành vì chiên mình phó sự sống mình".

 

KẾT LUẬN.

 

1/ Đức Chúa Trời đối xử với dân sự Ngài

* Đức Chúa Trời đã chăm sóc dân sự của Ngài (God cared for them).

* Nhưng Ngài cũng đã sửa phạt họ (He also chastened them).

* Nếu dân sự Ngài ăn năn Ngài liền giải cứu họ (deliver them).

Nhờ đó, họ có thể học phải vâng theo ý muốn của Đức Chúa Trời (learn to obey His will).

 

2/ Khi nào bạn muốn Đức Chúa Trời cứng rắn với những người khác hơn Ngài đối với bạn. Chính là lúc bắt đầu nhìn thấy tội lỗi của bạn như cách Đức Chúa Trời nhìn thấy chúng (when you want God to be harder on others than He is on you, it is time to start seeing your sins the way God sees them).


Mục Sư Trương Hoàng Ứng