(Thi 75:1-10) "1 Hỡi Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Chúa; Chúng tôi cảm tạ vì danh Chúa ở gần: Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa. 2 Khi ta đến thì giờ đã định, Thì sẽ đoán xét cách ngay thẳng. 3 Đất với dân ở trên đất đều tan chảy; Còn ta đã dựng lên các trụ nó. 4 Tôi nói cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ ở cách kiêu ngạo; Lại nói cùng kẻ ác rằng: Chớ ngước sừng lên; 5 Chớ ngước sừng các ngươi cao lên, Cũng đừng cứng cổ mà nói cách kỳ khôi. 6 Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến. 7 Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên. 8 Vì trong tay Đức Giê-hô-va có cái chén Sôi bọt rượu; chén ấy đầy rượu pha, Ngài rót nó ra: thật hết thảy kẻ ác nơi thế gian sẽ hút cặn rượu ấy, Và uống nó. 9 Song tôi sẽ thuật lại các điều đó luôn luôn, Cũng sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời của Gia-cốp. 10 Tôi sẽ chặt hết thảy các sừng kẻ ác; Còn các sừng của người công bình sẽ được ngước lên".

 

 

DẪN NHẬP:

 

1/ Người ta tin rằng A sáp אָסָף ['Âcâph] (Asaph) là tác giả của Thi thiiên 75 (the Psalm is ascribed to Asaph), A sáp là người chỉ huy của một trong các ca đoàn thuộc về người Lê vi của vua Đa vít (leader of one of David's Levitical choirs).

Các Thi thiên do A sáp sáng tác bao gồm: Thi thiên 50 và các Thi thiên khác từ Thi thiên 73 đến Thi thiên 83.

Mặc dầu các Thi thiên 74,75, 79 và 83 cũng được ám chỉ là của A sáp sáng tác (reference to Asaph), nhưng trên thực tế lại do của các con cháu của A sáp sáng tác (descendants of Asaph). Họ là những người đã tiếp nối chức vụ của A sáp (who functioned in his place).

 

2/ Thi Thiên 75 là một bài hát của sự tái bảo đảm (a song of reassurance) khi các chính quyền trần tục kiêu căng (arrogant worldly powers) đe dọa sự an ninh của Y sơ ra ên (threaten Israel's security).

 

3/ Thi Thiên 75 có thể đã được sáng tác trong thời gian Y sơ ra ên bị A si ry đe dọa (date from the time of the Assyrian menace) như đã được ký thuật trong sách II Vua 18:13-19:37; II Sử 32:1-19; Ê sai 36:1-22.

 

I/ ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ ĐẤNG ĐOÁN XÉT (God is the Judge).

(Thi 75:2-3) "2 Khi ta đến thì giờ đã định, Thì sẽ đoán xét cách ngay thẳng. 3 Đất với dân ở trên đất đều tan chảy; Còn ta đã dựng lên các trụ nó".

(Thi 75:7) "Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên".

(Thi 58:11b) "Quả hẳn có Đức Chúa Trời xét đoán trên đất".

 

1/ Đoán xét שָׁפַט [shâphat] (judge): Xem xét, nhận định, đánh giá, xét đoán.

(1) Nghĩa nguyên thủy: Minh oan, xác minh.

* Đem lại sự công bình cho ai (vindicate).

* Làm sáng tỏ để ai khỏi bị khiển trách hoặc ngờ vực (clear of blame or suspicion).

(Phục 25:1) "Khi nào người ta có tranh tụng nhau, đi đến tòa để cầu quan án xét đoán, thì phải định công bình cho người công bình, và lên án kẻ có tội".

(Thi 10:18) "Đặng xét công bình việc kẻ mồ côi và người bị hà hiếp, Hầu cho loài người, vốn bởi đất mà ra, không còn làm cho sợ hãi nữa".

(Ê sai 1:17) "Hãy học làm lành, tìm kiếm sự công bình; hãy đỡ đần kẻ bị hà hiếp, làm công bình cho kẻ mồ côi, binh vực lẽ của người góa bụa".

(Ê sai 1:23) "Các quan trưởng của dân ngươi là đồ phản nghịch, làm bạn với kẻ trộm, mỗi người trong chúng đều ưa của hối lộ, đeo đuổi theo tài lợi; chẳng làm công bình cho kẻ mồ côi, vụ kiện của người góa bụa chẳng đến cùng chúng nó".

(2) Nghĩa đen: Đoán xét (judge).

* Lên án, kết án (condemn).

* Trừng phạt (punish).

* Tuyên án hoặc tuyên bố bản án (pronounce sentence on).

(Thi 50:6) "Các từng trời sẽ rao truyền sự công bình Ngài, Vì chính Đức Chúa Trời là quan xét".

(Thi 75:6-7) "6 Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến. 7 Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên".

(Thi 96:13) "Trước mặt Đức Giê-hô-va; vì Ngài đến, Ngài đến đặng đoán xét thế gian; Ngài sẽ lấy sự công bình đoán xét thế gian, Dùng sự ngay thẳng mà đoán xét muôn dân".

(Ê xê 7:3) "Bây giờ, ấy là sự cuối rốt cho ngươi. Ta sẽ xổ cơn giận ta trên ngươi, theo đường lối ngươi mà đoán xét ngươi, và khiến đổ lại trên ngươi những sự gớm ghiếc"

(Ê xê 7:8) "Nay ta hầu kíp đổ sự thạnh nộ ta trên ngươi, và làm cho trọn sự giận ta nghịch cùng ngươi; ta sẽ đoán xét ngươi theo cách ngươi ăn ở, và khiến đổ lại trên ngươi những sự gớm ghiếc ngươi".

 

2/ Còn dân sự của Đức Chúa Trời chỉ là những nhân chứng của Ngài (His people are only His witnesses) để thuật lại công việc của Chúa.

(Thi 75:1c) "Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa".

(Thi 75:9a) "Song tôi sẽ thuật lại các điều đó luôn luôn".

 

(1) Thuật lại סָפַר [câphar] (declare): Tuyên bố, trình bày, bộc bạch, khai báo.

* Chính thức thông báo cái gì cách rõ ràng (announce openly or formally).

(a) Nghĩa nguyên thủy: Rạch, khía, đánh dấu (score); ghi chép (record). Động từ סָפַר [câphar] (declare) thuật lại, do danh từ סֹפֵר [sôphêr] (Scribe) có nghĩa là Văn sĩ hay Thầy thơ ký.

* Thầy thư ký là một người lưu giữ và bảo quản các văn bản của người Do thái cổ đại hoặc một Nhà thần học hay một Nhà luật học chuyên nghiệp (an ancient Jewish record-keeper or professional theologian and jurist).

* Thầy thư ký là một người sao chép các văn bản viết tay, đặc biệt là vào thời cổ đại và thời trung cổ (a person who writes out documents, esp. an ancient or medieval copyist of manuscripts) khi thế giới chưa có máy in.

(E xơ ra 7:11) "Nầy là bản sao lại chiếu chỉ mà vua Ạt-ta-xét-xe giao cho E-xơ-ra, thầy tế lễ và văn sĩ, thạo biết trong những điều răn luật lệ của Đức Chúa Trời đã truyền cho Y-sơ-ra-ên".

(Ê xơ tê 3:12) "Tháng giêng, ngày mười ba, thì đòi những thầy thơ ký của vua đến; rồi tùy theo mọi điều Ha-man truyền dặn, người ta nhân danh A-suê-ru viết chiếu cho các quan trấn thủ của vua, cho các quan cai quản mỗi tỉnh, và cho trưởng tộc của mỗi dân tộc, tỉnh nào dùng chữ nấy, dân tộc nào theo thổ âm nấy; đoạn họ lấy chiếc nhẫn của vua mà đóng ấn".

(b) Nghĩa đen: Thuật lại (relate); công bố, tuyên bố (declare), kể lại (recount).

(Xuất 9:16) "Nhưng vì cớ nầy ta để ngươi còn sống, là cho ngươi thấy quyền năng của ta, hầu cho danh ta đồn khắp cả thiên hạ".

(I Sử 16:24) "Trong các nước hãy thuật sự vinh hiển của Ngài; Tại muôn dân khá kể những công việc mầu của Ngài".

(Thi 78:4,6) "4 Chúng ta sẽ chẳng giấu các điều ấy cùng con cháu họ, Bèn sẽ thuật lại cho dòng dõi hậu lai những sự ngợi khen Đức Giê-hô-va, Quyền năng Ngài, và công việc lạ lùng mà Ngài đã làm... 6 Hầu cho dòng dõi hậu lai, tức là con cái sẽ sanh, Được biết những điều đó, Rồi phiên chúng nó truyền lại cho con cháu mình".

(Thi 79:13) "Còn chúng tôi là dân sự Chúa, và là bầy chiên của đồng cỏ Chúa, Chúng tôi sẽ cảm tạ Chúa mãi mãi; Từ đời nầy qua đời kia chúng tôi sẽ truyền ra sự ngợi khen Chúa".

(Thi 96:3) "Hãy thuật sự vinh hiển Ngài giữa các nước, Truyền các công việc lạ lùng Ngài giữa các dân".

 

3/ Cũng giống như dân Y sơ ra ên, chúng ta có thể nói với những người khác về:

(1) Các việc làm lớn lao của Đức Chúa Trời (His great works).

(Thi 75:1c) "Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa".

(2) Các sự cảnh báo đầy ân điển của Đức Chúa Trời (His gracious warnings)

(Thi 75:4-5) "4 Tôi nói cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ ở cách kiêu ngạo; Lại nói cùng kẻ ác rằng: Chớ ngước sừng lên; 5 Chớ ngước sừng các ngươi cao lên, Cũng đừng cứng cổ mà nói cách kỳ khôi".

(3) Nhưng, chúng ta không có thể nói với họ khi nào sự phán xét sẽ giáng xuống (but we cannot tell them when His judgment will fall). Vì:

* Đức Chúa Trời sẽ chọn thời điểm thích hợp nhất (God will choose the proper time).

* Và sự phán xét của Đức Chúa Trời sẽ là công bằng (and His judgment will be just).

 

II/ CÁC NHÀ LÃNH ĐẠO KIÊU NGẠO CỦA CÁC NƯỚC (the proud rulers of the nations).

 

1/ Họ nghĩ rằng họ sẽ được an toàn và vững chắc, họ tự cao khi nghĩ rằng họ sẽ không bao giờ bị thất bại (the are secure). Nhưng Đức Chúa Trời là Đấng đã lập họ (set them up), thì Ngài cũng có thể lật đổ họ (can also pull them down).

(Thi 75:6-7) "Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến. Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên".

 

(1) Hạ שָׁפֵל [shâphêl] (put down): Hạ xuống, bãi nhiệm, phá hủy, làm mất mặt.

(a) Nghĩa nguyên thủy: Kéo hoặc đẩy ai/gì xuống (to depress) hoặc đánh chìm, nhận chìm, làm cho phá sản (to sink).

(b) Nghĩa đen: Làm giảm giá trị hay phẩm giá (abase); hạ thấp địa vị, giá trị, chất lượng (debase); hạ xuống (bring/cast/put down).

(c) Nghĩa bóng:  (humble self); Làm bẻ mặt, làm nhục (to humiliate); hạ thấp, làm cho sa sút (be/bring/lay/make/put low).

 

(2) Nhắc רוּם [ruwm] (set up): Tôn cao, tán dương, ca ngợi. Đề cao đến cực độ (praise highly).

(a) Nghĩa nguyên thủy: Cao (to be high).

* Có một khoảng cách rất lớn theo chiều thẳng đứng (of great vertical extent)

* Ở trên mức độ bình thường hoặc trung bình (extending about the normal or average level).

(Thi 8:1) "Hỡi Đức Giê-hô-va là Chúa chúng tôi, Danh Chúa được sang cả trên khắp trái đất biết bao; Sự oai nghi Chúa hiện ra trên các từng trời!".

(b) Nghĩa đen: Vĩ đại, to lớn (great); cực độ, dữ dội (intense); tột độ, cùng cực (extreme); có sức mạnh hoặc quyền lực lớn (powerful); uy nghi, đường bệ (majestic).

(Thi 57: 5) "Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời; Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi cao hơn cả trái đất!".

(Thi 57:11) "Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời. Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi cao hơn cả trái đất!".

(Thi 108:5) "Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các từng trời; Nguyện sự vinh hiển Chúa trổi cao hơn cả trái đất!".

(c) Nghĩa bóng: Tôn cao (lift up), nhắc lên (raise up). Cất nhắc, lập lên. Đặt ai vào vị trí (place sb. in position).

(Thi 75:6-7) "6 Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến. 7 Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên".

(I Sam 2:7-8) "7 Đức Giê-hô-va làm cho nghèo nàn, và làm cho giàu có; Ngài hạ người xuống, lại nhắc người lên, Đem kẻ khốn cùng ra khỏi bụi đất, Và rút người nghèo khổ ra ngoài đống phân, Đặng để họ ngồi bên các quan trưởng, Cùng ban cho một ngôi vinh hiển làm cơ nghiệp; 8 Vì các trụ của trái đất thuộc về Đức Giê-hô-va: Ngài đã đặt thế gian ở trên đó".

(Đa 4:25) "Người ta sẽ đuổi vua ra khỏi giữa loài người, và chỗ ở vua sẽ ở giữa những thú vật trong đồng. Vua sẽ bị buộc phải ăn cỏ như bò, và sẽ được thấm nhuần sương móc trên trời; bảy kỳ sẽ trải qua trên vua, cho đến khi vua nhận biết rằng Đấng Rất Cao cai trị trong nước loài người, và Ngài muốn ban cho ai tùy ý".

 

3/ Các kẻ ác nghĩ (the wicked think):

(1) Họ sẽ thoát khỏi sự hình phạt về các việc làm ác của họ (they are getting away with their evil deeds).

(Thi 75:4-5) " 4 Tôi nói cùng kẻ kiêu ngạo rằng: Chớ ở cách kiêu ngạo; Lại nói cùng kẻ ác rằng: Chớ ngước sừng lên; 5 Chớ ngước sừng các ngươi cao lên, Cũng đừng cứng cổ mà nói cách kỳ khôi".

(2) Nhưng, một ngày kia họ sẽ phải uống cạn chén thành nộ của Đức Chúa Trời (one day they must drink the wine of God 's wrath).

(Thi 75:8) "Vì trong tay Đức Giê-hô-va có cái chén Sôi bọt rượu; chén ấy đầy rượu pha, Ngài rót nó ra: thật hết thảy kẻ ác nơi thế gian sẽ hút cặn rượu ấy, Và uống nó".

(Gióp 21:20) "20 Khá chính con mắt hắn xem thấy điều hư hoại mình, Và uống được sự thạnh nộ của Đấng Toàn năng".

(Ê sai 51:17) "Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy thức dậy, thức dậy, và đứng lên! Ngươi đã uống chén thạnh nộ từ tay Đức Giê-hô-va; đã uống cạn chén xoàng-ba, uống cho tới cặn".

(Giê 25:15-16) "15 Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán cùng tôi như vầy: Hãy lấy chén rượu của sự giận khỏi tay ta, khá cho các dân mà ta sai ngươi đến đều uống lấy. 16 Chúng nó sẽ uống, sẽ đi xiêu tó, và điên cuồng, vì cớ gươm dao mà ta sẽ sai đến giữa chúng nó".

(Khải 14:9-10) "9 Lại một vị thiên sứ khác, là vị thứ ba, theo sau, nói lớn tiếng mà rằng: Nếu ai thờ phượng con thú cũng tượng nó, và chịu dấu nó ghi trên trán hay trên tay, 10 thì người ấy cũng vậy, sẽ uống rượu thạnh nộ không pha của Đức Chúa Trời rót trong chén thạnh nộ Ngài; và sẽ chịu đau đớn trong lửa và diêm ở trước mặt các thiên sứ thánh và trước mặt Chiên Con".

 

III/ CÁC CON CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI (God's children).

(Thi 75:9b) "Cũng sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời của Gia-cốp".

 

1/ Họ sẽ liên tục hát những bài ca tôn ngợi Đức Chúa Trời (continue to sing His praises). Bởi vì họ hiểu rất rõ rằng Đức Chúa Trời biết những gì Ngài đang làm. Nên họ ngợi khen Đức Chúa Trời.

 

(1) Ngợi khen זָמַר [zâmar] (sing): Ca hát ngợi khen (sing forth praises).

(a) Nghĩa nguyên thủy: Gõ, gảy.

* Đánh bằng những ngón tay (strike with the fingers).

* Ấn lên những dây đàn hay những bộ phận của nhạc khí (touch the strings or parts of a musical instruments).

* Chơi nhạc (to play an instrument).

(Thi 33:2) "Hãy dùng đàn cầm cảm tạ Đức Giê-hô-va; Hãy dùng đàn sắc mười dây mà hát ngợi khen Ngài".

(Thi 149:3) "Nguyện chúng nó nhảy múa mà ngợi khen danh Ngài, Dùng trống-cơn và đàn cầm mà hát ngợi khen Ngài!".

(b) Nghĩa đen: Hát cùng với nhạc khí (to sing with musical accompaniment).

* Tạo ra một nốt nhạc bằng âm thanh (produce a musical note by striking).

* Tạo ra những âm thanh có tính nhạc bằng giọng (utter musical sounds with the voice, esp. words with a set tune).

* Phát ra lời hoặc nốt của một điệu nhạc (utter or produce by singing).

* Hết lời ca ngợi hoặc tán dương ai/gì (sing sb/sth's praise).

(Thi 59:16-17) "16 Nhưng tôi sẽ ca hát về sức lực Chúa; Phải, buổi sáng tôi sẽ hát lớn tiếng về sự nhân từ Chúa; Vì Chúa là nơi ẩn náu cao của tôi, Một nơi nương náu mình trong ngày gian truân. 17 Hỡi sức lực tôi, tôi sẽ ngợi khen Ngài; Vì Đức Chúa Trời là nơi ẩn náu cao của tôi, tức là Đức Chúa Trời làm ơn cho tôi".

(Thi 71:22-23) "22 Hỡi Đức Chúa Trời tôi, tôi cũng sẽ dùng đàn cầm mà ngợi khen Chúa, Tán mĩ sự chân thật của Chúa; Hỡi Đấng thánh của Y-sơ-ra-ên, tôi sẽ dùng đàn sắt mà ca tụng Ngài".

 

2/ Thế gian cần sự làm chứng của chúng ta (the world needs our witness).

(Thi 75:1c) "Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa".

(1) Làm chứng סָפַר [câphar] (declare): Thuật lại, tuyên bố, trình bày, bộc bạch, khai báo.

(2) Chính thức thông báo cái gì cách rõ ràng (announce openly or formally).

(Thi 75:9a) "Song tôi sẽ thuật lại các điều đó luôn luôn".

(Thi 40:10) "Tôi chẳng giấu sự công bình Chúa ở nơi lòng tôi; Tôi đã truyền ra sự thành tín và sự cứu rỗi của Chúa; Tôi nào có giấu hội lớn sự nhân từ và sự chân thật của Chúa".

 

3/ Và sự thờ phượng Chúa là lời làm chứng lớn nhất trong tất cả mọi lời làm chứng (worship is the greatest  witness of all).

(Thi 75:1) "Hỡi Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Chúa; Chúng tôi cảm tạ vì danh Chúa ở gần: Người ta thuật lại công việc lạ lùng của Chúa".

(Thi 75:9) "Song tôi sẽ thuật lại các điều đó luôn luôn, Cũng sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời của Gia-cốp".

 

KẾT LUẬN.

 

Khi nào bạn bị mất sự yên tĩnh bởi kẻ ác trong thế gian gây nên (disturbed by the evil in the world). Thì bạn:

* Hãy yên lặng (pause).

(Thi 75:6-7) "Vì chẳng phải từ phương đông, phương tây, Hay là từ phương nam, mà có sự tôn cao đến. 7 Bèn là Đức Chúa Trời đoán xét: Ngài hạ kẻ nầy xuống, nhắc kẻ kia lên".

* Hãy hát ngợi khen Chúa (praise the Lord).

(Thi 75:1) "Hỡi Đức Chúa Trời, chúng tôi cảm tạ Chúa; Chúng tôi cảm tạ vì danh Chúa".

(Thi 75:9b) "Cũng sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời".


Mục Sư Trương Hoàng Ứng