Thi Thiên 46:1-11

(Thi 46:1-11) "1 Đức Chúa Trời là nơi nương náu và sức lực của chúng tôi, Ngài sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân. 2 Vì vậy, chúng tôi chẳng sợ dầu đất bị biến cải, Núi lay động và bị quăng vào lòng biển; 3 Dầu nước biển ầm ầm sôi bọt, Và các núi rúng động vì cớ sự chuyển dậy của nó. 4 Có một ngọn sông, dòng nước nó làm vui thành Đức Chúa Trời, Là nơi thánh về chỗ ở của Đấng Chí cao. 5 Đức Chúa Trời ở giữa thành ấy; thành ấy sẽ không bị rúng động. Vừa rạng đông Đức Chúa Trời sẽ giúp đỡ nó. 6 Các dân náo loạn, các nước rúng động; Đức Chúa Trời phát tiếng, đất bèn tan chảy. 7 Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời Gia-cốp là nơi nương náu của chúng tôi. 8 Hãy đến nhìn xem các công việc của Đức Giê-hô-va, Sự phá tan Ngài đã làm trên đất là dường nào! 9 Ngài dẹp yên giặc cho đến đầu cùng trái đất, Bẻ gảy các cung, chặt các giáo ra từng miếng, Và đốt xe nơi lửa. 10 Hãy yên lặng và biết rằng ta là Đức Chúa Trời; Ta sẽ được tôn cao trong các nước, cũng sẽ được tôn cao trên đất. 11 Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời Gia-cốp, là nơi nương náu của chúng tôi".


LỜI MỞ.

1. Mặc dầu, có một vài người tin rằng Thi thiên 46 viết về sự giải cứu thành Giê ru sa lem khỏi tay dân Assyrians cách đầy kịch tính và xúc động (the dramatic deliverance of Jerusalem) như được chép trong II Sử ký 18-20.

2. Tuy nhiên, cũng có nhiều người khác tin rằng Thi thiên 46 được viết nhân dịp kỷ niệm về sự an ninh của thành Giê ru sa lem (a celebration of the security of Jerusalem) như là thành phố của Đức Chúa Trời (the city of God).

3. Thi thiên 46 đã tạo cảm hứng cho Martin Luther viết bài Thánh ca (the inspiration of Martin Luther's great hymn) Nầy Si ôn thành Chúa... (A Mighty Fortress is Our God).
(Thi 46:4) "Có một ngọn sông, dòng nước nó làm vui thành Đức Chúa Trời, Là nơi thánh về chỗ ở của Đấng Chí cao".
(1) Hy vọng rằng Thi thiên 46 cũng sẽ là nguồn cảm hứng cho bạn ngày hôm nay (it can be an inspiration to you today).
(2) Khi có nhiều điều xung quanh bạn đang thay đổi và đang đe dọa (When things are changing and threatening around you). Đây là hai điều bạn cần phải làm.


I. HÃY TẬP CHÚ VÀO ĐỨC CHÚA TRỜI (Focus your attention on God).

(Thi 46:1) "Đức Chúa Trời là nơi nương náu và sức lực của chúng tôi, Ngài sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân".
(Thi 46:7) "Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời Gia-cốp là nơi nương náu của chúng tôi".
(Thi 46:11) "Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời Gia-cốp, là nơi nương náu của chúng tôi".

1. Nơi nương náu מַחֲסֶה [machaceh] (refuge): Nơi ẩn náu, nơi nương thân, chốn trốn tránh.
(1) Nghĩa nguyên thủy: Chạy trốn (flee). Chạy tìm nơi an toàn (seek safety by fleeing), bỏ chạy hay tẩu thoát cách đột ngột (run away from / leave abruptly).
(2) Nghĩa đen: Chỗ nương tựa, nơi che chở, nơi nương thân, chỗ được bảo vệ khỏi nguy hiểm (shelter).
* Một nơi ẩn náu khỏi sự truy đuổi hoặc sự nguy hiểm hoặc sự hoạn nạn (a shelter from pursuit or danger or trouble).
(Giê 16:19a) "Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là sức mạnh tôi, đồn lũy tôi, và là nơi ẩn náu của tôi trong ngày khốn nạn! Các nước sẽ từ nơi đầu cùng đất mà đến cùng Ngài..."
(Giê 17:17) "Ngài là nơi ẩn náu của tôi trong ngày hoạn nạn, xin chớ làm cớ cho tôi kinh khiếp!".
(Giô ên 3:16) "Đức Giê-hô-va gầm thét từ Si-ôn; Ngài là cho vang tiếng mình ra từ Giê-ru-sa-lem; các từng trời và đất đều rúng động. Nhưng Đức Giê-hô-va là nơi ẩn náu cho dân mình, là đồn lũy cho con cái Y-sơ-ra-ên".
(Na hum 1:7) "Đức Giê-hô-va là tốt lành, làm đồn lũy trong ngày hoạn nạn, và biết những kẻ ẩn náu nơi Ngài".

2. Sức lực עֹז [`oz] (strength): Sức mạnh.
(1) Nghĩa nguyên thủy: Khoẻ mạnh hay chắc chắn (to be stout).
(2) Nghĩa đen: Sức mạnh (power), sự gan dạ (boldness), sức lực (might).
(Thi 46:1) "Đức Chúa Trời là nơi nương náu và sức lực của chúng tôi, Ngài sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân".
(Thi 18:1) "Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là năng lực tôi, tôi yêu mến Ngài".

3. Cho nên bạn hãy tập chú vào Đức Chúa Trời. Vì:
(1) Đức Chúa Trời đang ở với bạn (God is with you). Bởi sự hiện diện của Ngài (His Presence).
(2) Đức Chúa Trời là nơi ẩn náu của bạn (God is a refuge). Bởi sự bảo vệ của Ngài (His Protection).

(3) Đức Chúa Trời là Đấng giúp đỡ bạn (God helps you). Bởi quyền năng của Ngài (His Power).

4. Thế giới xung quanh của bạn có thể bị lay động với những sự rối loạn dữ dội (be shaken with convulsions).
(Thi 46:2-3) "2 Vì vậy, chúng tôi chẳng sợ dầu đất bị biến cải, Núi lay động và bị quăng vào lòng biển; 3 Dầu nước biển ầm ầm sôi bọt, Và các núi rúng động vì cớ sự chuyển dậy của nó".

5. Nhưng Giê ru sa lem có một dòng sông đem lại cho bạn sự bình an.
(Thi 46:4) "Có một ngọn sông, dòng nước nó làm vui thành Đức Chúa Trời, là nơi thánh về chỗ ở của Đấng Chí cao".


(1) Thật ra, Giê ru sa lem không có một dòng sông nào cả (had no river). Thủ phủ Giê ru sa lem không giống như các thủ phủ khác. Ví dụ như:


(a) Nô-A-môn (thành phố của thần A môn) hay còn gọi là Thebes, trước đây là thủ đô của Thượng Ai cập (Upper Egypt). Nhưng đã bị dân A sy ri tiêu diệt vào năm 663 BC.
(Na hum 3:8) "Ngươi muốn hơn Nô-A-môn ở giữa các sông, nước bọc chung quanh, lấy biển làm đồn lũy, lấy biển làm vách thành hay sao?"
(b) Đa mách (Damascus) thủ đô của Sy ri.
(II Các Vua 5:12) "A-ba-na và Bạt-ba, hai sông ở Đa-mách, há chẳng tốt hơn các nước trong Y-sơ-ra-ên sao? Ta há chẳng tắm đó cho được sạch hay sao? Vậy, người trở đi và giận dữ".
(c) Ni ni ve (Nineveh) hay còn gọi là Ba by lôn (Babylon) là thủ đô của A si ry.
(Na hum 2:6-8) "6 Các cửa sông mở ra, đền đài tan mất? 7 Đã nhất định: hoàng hậu bị bóc lột và bị bắt đi; các nàng hầu hạ người đi theo, rên siếc như bò câu, và đấm ngực mình. 8 Vả, Ni-ni-ve, từ lâu nay nó đã như ao chứa nước. Nhưng bây giờ chúng nó chạy trốn! Có kẻ kêu rằng: Hãy đứng, hãy đứng! Song không ai quay lại!"
(Thi 137:1) "Chúng tôi đang ngồi trên mé sông Ba-by-lôn, Bèn nhớ lại Si-ôn, và khóc".

(2) Tuy nhiên, Giê ru sa lem có một con sông của sự biểu tượng.


(a) Nó biểu tượng cho sự tuôn chảy dồi dào của những phước hạnh Đức Chúa Trời, làm tươi mát và duy trì sự sống (a metaphor for the continual outpouring of the sustaining and refreshing blessings of God).
(b) Con sông phước hạnh ấy sẽ làm cho thành phố của Đức Chúa Trời giống như vườn Ê đen (Sáng 2:10; Ê sai 33:21; 51:3; Ê xê 31:4-9).

(Sáng 2:10) "Một con sông từ Ê-đen chảy ra đặng tưới vườn; rồi từ đó chia ra làm bốn ngả".
(Ê sai 33:21) "21 Vì Đức Giê-hô-va sẽ ở đó với chúng ta trong sự oai nghi, là nơi có sông ngòi rất rộng, không thuyền chèo đi lại, chẳng tàu lớn vượt qua".
(Ê sai 51:3) "3 Vì Đức Giê-hô-va đã yên ủi Si-ôn; Ngài đã yên ủi mọi nơi đổ nát của nó. Ngài đã khiến đồng vắng nên như vườn Ê-đen, nơi sa mạc nên như vườn Đức Giê-hô-va; giữa vườn ấy sẽ có sự vui vẻ, mừng rỡ, tạ ơn, và tiếng ca hát".
(Ê xê 31:4-9) "4 Các dòng nước nuôi nó, có vực sâu chảy nước chung quanh chỗ nó trồng mà làm cho nó lớn lên, và tưới các suối mình cho mọi cây cối ở trong đồng. 5 Vậy nên cây hương bách ấy cao hơn hết thảy các cây trong đồng; nhánh nó lớn lên, và tược nó nứt thêm ra, là nhờ có nhiều nước làm cho nó nẩy nở. 6 Mọi giống chim trời làm ổ trong những nhánh nó; mọi giống thú đồng đẻ con dưới những tược nó, và hết thảy các dân tộc lớn đều ở dưới bóng nó. 7 Nó là xinh tốt bởi thân nó cao, bởi tược nó dài; vì rễ nó đâm trong chỗ nhiều nước. 8 Chẳng có cây hương bách nào trong vườn Đức Chúa Trời che khuất nó được; cây tùng không bằng cái nhánh nó, cây bàng không bằng cái tược nó. Chẳng có cây nào của vườn Đức Chúa Trời xinh tốt bằng nó cả. 9 Ta đã làm cho nó xinh tốt bởi muôn vàn nhánh nó, và hết thảy những cây của Ê-đen, là những cây trong vườn Đức Chúa Trời đều ganh gỗ nó".


6. Bạn có thể đang ở giữa các cuộc chiến (the midst of battles), nhưng Đức Chúa Trời sẽ chấm dứt cuộc chiến cách khải hoàng (God will end the war victoriously).


(Thi 46: 6-9) "6 Các dân náo loạn, các nước rúng động; Đức Chúa Trời phát tiếng, đất bèn tan chảy. 7 Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời Gia-cốp là nơi nương náu của chúng tôi. 8 Hãy đến nhìn xem các công việc của Đức Giê-hô-va, Sự phá tan Ngài đã làm trên đất là dường nào! 9 Ngài dẹp yên giặc cho đến đầu cùng trái đất, Bẻ gảy các cung, chặt các giáo ra từng miếng, Và đốt xe nơi lửa".


II. HÃY YÊN LẶNG (Be still).


(Thi 46:10) "Hãy yên lặng và biết rằng ta là Đức Chúa Trời; Ta sẽ được tôn cao trong các nước, cũng sẽ được tôn cao trên đất".


1. Yên lặng רָפָה [râphâh] (be still): Đứng yên, yên tĩnh.
(1) Nghĩa nguyên thủy: Buông lỏng, chùng xuống (slacken).
(2) Nghĩa đen: Kết thúc, dừng (cease); giảm bớt (abate); ngừng (desist); dừng lại (stay / stop); giao phó (leave).
(3) Nghĩa bóng: Nới lỏng, bớt căng thẳng, thoải mái, bớt lo âu (relax).


2. Trong Cựu ước có đến 45 lần Chúa nhắc nhở chúng ta hãy yên lặng. Yên lặng có nghĩa là "không hành động nữa" (take your hands off) hoặc có nghĩa là " hãy thư giản" (relax).
(I Sam 15:16) "Sa-mu-ên nói cùng Sau-lơ rằng: Thôi! Ta sẽ tỏ cho ngươi điều Đức Giê-hô-va đã phán cho ta đêm nay. Sau-lơ đáp: Xin nói".

3. Đức Chúa Trời biết điều Ngài đang làm (God knows what He is doing) và Ngài biết thời điểm của Ngài là thích hợp nhất (His timing is perfect).
(Thi 46:5) "Đức Chúa Trời ở giữa thành ấy; thành ấy sẽ không bị rúng động. Vừa rạng đông Đức Chúa Trời sẽ giúp đỡ nó".


KẾT.


1. Khi có nhiều điều xung quanh bạn đang thay đổi và đang đe dọa (when things are changing and threatening around you). Bạn hãy:
(1) Tập chú vào Đức Chúa Trời (focus your attention on God).
(2) Và hãy yên lặng chờ đợi Đức Chúa Trời (be still).

2. Khi tất cả mọi sự kết thúc (when it is all over):
(1) Đức Chúa Trời sẽ được tôn cao (He will be exalted)
(2) Và bạn sẽ được phước (and you will be blessed).
(Thi 46:10-11) "10 Hãy yên lặng và biết rằng ta là Đức Chúa Trời; Ta sẽ được tôn cao trong các nước, cũng sẽ được tôn cao trên đất. 11 Đức Giê-hô-va vạn quân ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời Gia-cốp, là nơi nương náu của chúng tôi".

3. Mạnh mẽ lên!
Và mọi thứ rồi sẽ tốt đẹp.
Có thể bây giờ là bão tố!
Nhưng trời đâu thể mưa mãi được.
Và kìa... tôi nhìn thấy cầu vồng đã hiện ra.
Mây đen không còn nữa... vì bầu trời đã sáng sủa.
Tạ ơn Chúa...


Mục Sư Trương Hoàng Ứng