(Thi 36:1-12) "1 Sự vi phạm của kẻ ác nói trong lòng tôi rằng: Chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời ở trước mắt nó. 2 Vì nó tự khoe mình Rằng tội ác mình sẽ chẳng lộ ra, và sẽ không bị ghét. 3 Các lời miệng nó là gian ác và dối gạt; Nó đã thôi ở khôn ngoan, và bỏ làm lành. 4 Nó toan ác tại trên giường nó; Nó đứng trên con đường chẳng thiện, Nó cũng không gớm ghiếc sự dữ. 5 Hỡi Đức Giê-hô-va, sự nhân từ Ngài ở trên các từng trời; Sự thành tín Ngài đến tận các mây. 6 Sự công bình Chúa giống như núi Đức Chúa Trời; Sự đoán xét Chúa khác nào vực rất sâu. Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài bảo tồn loài người và thú vật. 7 Hỡi Đức Chúa Trời, sự nhân từ Chúa quí biết bao! Con cái loài người nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa. 8 Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa. 9 Vì nguồn sự sống ở nơi Chúa; Trong ánh sáng Chúa chúng tôi thấy sự sáng. 10 Cầu Chúa cứ làm ơn cho những người biết Chúa, Và ban sự công bình Chúa cho mọi người có lòng ngay thẳng. 11 Xin chớ để chân kẻ kiêu ngạo theo kịp tôi, Cũng đừng cho tay kẻ ác xô đuổi tôi xa. 12 Tại nơi ấy kẻ làm ác sa ngã; Chúng nó bị xô nhào, không thể chỗi dậy được".


LỜI DẪN:


Một bài cầu nguyện xin sự che chở liên tục của Đức Chúa Trời (a prayer for God's unfailing protection), trong khi trước giả thi thiên phản ánh sự vô thần của kẻ ác (the godlessness of the wicked) và sự nhân từ của Đức Chúa Trời (the goodness of God).
Người Do thái vẫn thường đọc Thi thiên 36:7-10 như là lời cầu nguyện mỗi buổi sáng (the morning prayer).


I. SỰ GIAN ÁC CỦA CON NGƯỜI (Man's wickedness) (36:1-4).


(Thi 36:1) "Sự vi phạm của kẻ ác nói trong lòng tôi rằng: Chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời ở trước mắt nó".


1. Ác רָשָׁע [râshâ`] (wicked): Độc ác, gian ác, hung dữ, đồi bại, đồi trụy.
* Sự vi phạm vào một luật lệ tôn giáo hoặc đạo đức, đặc biệt là một hành động có ý thức (the breaking of divine or moral law, esp. by a conscious act).
* Làm điều xấu xa về mặt đạo đức (given to or involving immorality).
* Làm điều trái với đạo lý (iniquitous).
* Sai trái, tội lỗi, tội ác (sinful).


2. Ác רָשָׁע [râshâ`] (wicked) được chép 264 lần trong Cựu ước, và là từ trái nghĩa của từ công bình צַדִּיק [tsaddiyq] (just).
(Sáng 6:9) "Nầy là dòng dõi của Nô-ê. Nô-ê trong đời mình là một người công bình và trọn vẹn, đồng đi cùng Đức Chúa Trời".
(Châm 29:2) "Khi người công bình thêm nhiều lên, thì dân sự vui mừng; Nhưng khi kẻ ác cai trị, dân sự lại rên siết".
(Châm 29:7) "Người công bình xét cho biết duyên cớ của kẻ nghèo khổ; Còn kẻ ác không có trí hiểu để biết đến".

3. Đa vít đã thấy rất nhiều đời sống (seen a good deal of life) và nhìn biết rằng bản tính tự nhiên của con người đều gian ác giống nhau (human nature was like). Ông nhận biết chính tấm lòng ông cũng gian ác như vậy.
(Thi 36:1) "Sự vi phạm của kẻ ác nói trong lòng tôi rằng: Chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời ở trước mắt nó".
(Giê 17:9) "Lòng người ta là dối trá hơn mọi vật, và rất là xấu xa: ai có thể biết được?"

4. Nhưng trong thi thiên nầy ông chia sẻ điều đặc biệt (a special oracle) mà Đức Chúa Trời đã tỏ cho ông.
(1) Tội nhân tự huyễn hoặc rằng (the sinner flatters himself): Tội ác mình sẽ không bị phát hiện (gets away with sin).
(Thi 36:2) "Vì nó tự khoe mình rằng tội ác mình sẽ chẳng lộ ra, và sẽ không bị ghét".
(2) Tội nhân sống trong những sự dối trá (lives on lies), khi âm mưu chống lại người tin kính (plots against the godly).
(Thi 36:3-4a) "3 Các lời miệng nó là gian ác và dối gạt; Nó đã thôi ở khôn ngoan, và bỏ làm lành. 4 Nó toan ác tại trên giường nó; Nó đứng trên con đường chẳng thiện..."
(3) Vì các lời nói và các việc làm của tội nhân đều là xấu xa; nên những điều ác không khiến họ băn khoăn (not bother him).
(Thi 36:4b) "... Nó cũng không gớm ghiếc sự dữ".


II. SỰ THÀNH TÍN CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI (God's faithfulness) (36:5-7).


(Thi 36:5) "Hỡi Đức Giê-hô-va, sự nhân từ Ngài ở trên các từng trời; Sự thành tín Ngài đến tận các mây".


1. Sự thành tín אֱמוּנָה ['emuwnâh] (faithfulness): Sự trung thành, sự chung thủy, sự kiên định, sự bất biến, sự không thay đổi, sự đáng tin cậy (loyal, constant, trust-worthy).

2. Danh từ sự thành tín אֱמוּנָה ['emuwnâh] (faithfulness) được dùng để mô tả về tính cách của Đức Chúa Trời và các việc làm của Ngài (describe God's character and His actions).
(Phục 32:4) "Công việc của Hòn Đá là trọn vẹn; Vì các đường lối Ngài là công bình. Ấy là Đức Chúa Trời thành tín và vô tội; Ngài là công bình và chánh trực".

3. Các trước giả thi thiên thường xử dụng từ sự thành tín אֱמוּנָה ['emuwnâh] (faithfulness) trong sự ngợi khen Chúa và ca ngợi sự thành tín của Ngài (in their praise of the Lord and His faithfulness).
(Thi 33:3-4) "3 Khá hát cho Ngài một bài ca mới, Và khéo gảy nhạc khí với tiếng vui mừng. 4 Vì lời Đức Giê-hô-va là ngay thẳng, Các việc Ngài đều làm cách thành tín"
(Thi 100:4-5) "4 Hãy cảm tạ mà vào các cửa Ngài, Hãy ngợi khen mà vào hành lang Ngài. Khá cảm tạ Ngài, chúc tụng danh của Ngài. 5 Vì Đức Giê-hô-va là thiện; sự nhân từ Ngài hằng có mãi mãi, Và sự thành tín Ngài còn đến đời đời".
(Thi 119:90) "Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền".

4. Có một sự tương phản lớn lao (a vivid contrast) giữa sự vô tín của tội nhân (the unfaithfulness of the sinner) với sự thành tín của Đức Chúa Trời (God's faithfulness). Do đó:
(1) Đức Chúa Trời là Đấng đáng để chúng tin cậy vì Ngài luôn luôn làm điều đúng (God can be trusted always to do what is right).
(Thi 36:5-6) "5 Hỡi Đức Giê-hô-va, sự nhân từ Ngài ở trên các từng trời; Sự thành tín Ngài đến tận các mây. 6 Sự công bình Chúa giống như núi Đức Chúa Trời; Sự đoán xét Chúa khác nào vực rất sâu. Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài bảo tồn loài người và thú vật".
(2) Đức Chúa Trời là nơi an toàn nhất trong thế gian nầy (the safest place in the world) cho ai ở dưới bóng cánh Ngài.
(Thi 36:7) "Hỡi Đức Chúa Trời, sự nhân từ Chúa quí biết bao! Con cái loài người nương náu mình dưới bóng cánh của Chúa".


III. CÁC PHƯỚC CỦA NGƯỜI TÍN ĐỒ (the believer's blessness).

(Thi 36:12) "Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa".

1. Thỏa nguyện עֵדֶן [`eden] (pleasure): Sự thỏa lòng, sự sung sướng.
(1) Nghĩa nguyên thủy: Mềm, nhè nhẹ, dịu dàng, thích thú (soft, pleasant).
(2) Nghĩa đen: Thức ăn ngon (delicate); niềm vui thích (delight).
(3) Nghĩa bóng: Sự thỏa nguyện.
* Một trạng thái hoặc cảm giác của sự hạnh phúc hoặc hân hoan (a feeling of satisfaction or joy).
* Đem lại niềm vui thích cho tâm trí, cảm xúc, hay các giác quan (pleasing to the mind, feelings, or sense).

2. Như chúng ta đã biết từ ngữ "thỏa nguyện" (pleasures) trong tiếng Do thái  là Eden עֵדֶן [`eden] có nghĩa là vườn phước lạc (Paradise).
(1) Ba ra đi παράδεισος [paradeisos] (Paradise) có nghĩa là "nơi ở của Đức Chúa Trời" (the dwelling place of God)
(2) Khi nào bạn sống trong Đức Chúa Trời (dwell in God) là bạn đang sống trong Ba ra đi! (you are in Paradise).

3. Chúa sẽ làm thỏa nguyện dân sự của Ngài (God satisfies His people). Với:
(1) Nước sông phước lạc (the river of water of life).
(a) Sông phước lạc (the river of delights): Ám chỉ đến các phước hạnh từ trên trời (refers to blessings from heaven).
(Thi 36:8) "Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa".
(Thi 65:9) "Chúa thăm viếng đất, và tưới ướt nó, Làm cho nó giàu có nhiều; suối Đức Chúa Trời đầy nước. Khi Chúa chế đất, thì sắm sửa ngũ cốc cho loài người".
(Sáng 49:25) "Đức Chúa Trời của Cha sẽ giúp đỡ con; Đấng toàn năng sẽ ban phước cho con, Tức là phước lành ở chốn trời cao xuống, Cùng phước lành ở nơi vực rộng thẳm lên, Phước lành của vú, và của lòng mẹ".
(b) Đức Chúa Trời ban nước sự sống qua Đức Chúa Giê su (God provides the water of life through Jesus Christ).
(Giăng 4:10-14) "10 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ví bằng ngươi biết sự ban cho của Đức Chúa Trời, và biết người nói: "Hãy cho ta uống" là ai, thì chắc ngươi sẽ xin người cho uống, và người sẽ cho ngươi nước sống. 11 Người đàn bà thưa: Hỡi Chúa, Chúa không có gì mà múc, và giếng thì sâu, vậy bởi đâu có nước sống ấy? 12 Tổ phụ chúng tôi là Gia-cốp để giếng nầy lại cho chúng tôi, chính người uống giếng nầy, cả đến con cháu cùng các bầy vật người nữa, vậy Chúa há lớn hơn Gia-cốp sao? 13 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Phàm ai uống nước nầy vẫn còn khát mãi; 14 nhưng uống nước ta sẽ cho, thì chẳng hề khát nữa. Nước ta cho sẽ thành một mạch nước trong người đó văng ra cho đến sự sống đời đời".
(Khải 22:1-2) "1 Thiên sứ chỉ cho tôi xem sông nước sự sống, trong như lưu ly, từ ngôi Đức Chúa Trời và Chiên Con chảy ra. 2 Ở giữa phố thành và trên hai bờ sông có cây sự sống trổ mười hai mùa, mỗi tháng một lần ra trái; và những lá cây đó dùng để chữa lành cho các dân".

4. Ánh sáng sự sống (the light of life):
(Thi 36:9) "Vì nguồn sự sống ở nơi Chúa; Trong ánh sáng Chúa chúng tôi thấy sự sáng".
(Thi 56:13) "Vì Chúa đã giải cứu linh hồn tôi khỏi chết: Chúa há chẳng giữ chân tôi khỏi vấp ngã, Hầu cho tôi đi trước mặt Đức Chúa Trời trong sự sáng của sự sống?"
(Gióp 33:30) "Đặng khiến linh hồn người trở lại khỏi cái hầm, Hầu cho người được ánh sáng kẻ sống chiếu vào cho".
* Đức Chúa Trời ban ánh sáng của sự sống qua Đức Chúa Giê su (God gives the light of life through Jesus Christ).
(Giăng 1:4-5) "4 Trong Ngài có sự sống, sự sống là sự sáng của loài người. Sự sáng soi trong tối tăm, tối tăm chẳng hề nhận lấy sự sáng".
(Giăng 5:24-26) "24 Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai nghe lời ta mà tin Đấng đã sai ta, thì được sự sống đời đời, và không đến sự phán xét, song vượt khỏi sự chết mà đến sự sống. 25 Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, giờ đến, và đã đến rồi, khi những kẻ chết sẽ nghe tiếng của Con Đức Chúa Trời, và những kẻ nghe sẽ được sống. 26 Vì như Cha có sự sống trong mình, thì Cha cũng đã ban cho Con có sự sống trong mình vậy".
(Giăng 8:12) "12 Đức Chúa Jêsus lại cất tiếng phán cùng chúng rằng: Ta là sự sáng của thế gian; người nào theo ta, chẳng đi trong nơi tối tăm, nhưng có ánh sáng của sự sống".
(I Giăng 5:11-12) "11 Chừng ấy tức là Đức Chúa Trời đã ban sự sống đời đời cho chúng ta, và sự sống ấy ở trong Con Ngài. 12 Ai có Đức Chúa Con thì có sự sống; ai không có Con Đức Chúa Trời thì không có sự sống".

5. Đức Chúa Trời bảo vệ khỏi kẻ thù (God protects from the enemy).
(Thi 36:11-12) "Xin chớ để chân kẻ kiêu ngạo theo kịp tôi, Cũng đừng cho tay kẻ ác xô đuổi tôi xa. 12 Tại nơi ấy kẻ làm ác sa ngã; Chúng nó bị xô nhào, không thể chỗi dậy được".

6. Đức Chúa Trời cung cấp dân sự Ngài những điều họ cần (God provides for every need).
(Thi 36:8a) "Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện".
(Thi 65:4) "Phước thay cho người mà Chúa đã chọn và khiến đến gần, Đặng ở nơi hành lang Chúa: Chúng tôi sẽ được no nê vật tốt lành của nhà Chúa, là đền thánh của Ngài".
(Giê 31:12,14) "12 Họ sẽ đến và hát trên nơi cao của Si-ôn; sẽ trôi chảy đến ơn phước của Đức Giê-hô-va, đến lúa mì, rượu mới, dầu, và con nhỏ của chiên và bò; lòng họ sẽ như vườn đượm nhuần, chẳng buồn rầu chi nữa hết... 14 Ta sẽ làm cho lòng các thầy tế lễ chán chê vì đồ ăn béo; dân ta sẽ no nê về ơn phước của ta, Đức Giê-hô-va phán vậy".


Mục Sư Trương Hoàng Ứng