(Thi 93:1-5) "1 Đức Giê-hô-va cai trị; Ngài mặc sự oai nghi; Đức Giê-hô-va mặc mình bằng sức lực, và thắt lưng bằng sự ấy: Thế gian cũng được lập vững bền, không thế bị rúng động. 2 Ngôi Chúa đã lập vững từ thời cổ; Chúa hằng có từ trước vô cùng. 3 Hỡi Đức Giê-hô-va, nước lớn đã nổi lên, Nước lớn đã cất tiếng lên; Nước lớn đã nổi các lượn sóng ồn ào lên. 4 Đức Giê-hô-va ở nơi cao có quyền năng Hơn tiếng nước lớn, Hơn các lượn sóng mạnh của biển 5 Hỡi Đức Giê-hô-va, các chứng cớ Ngài rất là chắc chắn: Sự thánh khiết là xứng đáng cho nhà Ngài đến đời đời".

DẪN NHẬP:


Thi thiên 93 là một bài ca tụng về sự cai trị vô địch, phổ quát và đời đời của Đức Chúa Trời (the eternal, universal and invincible reign of the Lord). Một chủ đề thường được đề cập trong Thi thiên 47 và các Thi thiên từ 94 đến Thi thiên 100. Tất cả các Thi thên nầy hợp lại với nhau tạo ra một sự tuyên xưng uy nghi của đức tin và hy vọng cho một Vương quốc của Đức Chúa Trời trên đất (the Kingdom of God on earth).
Các bài thánh ca nầy có lẽ được sáng tác trong thời gian Tiền lưu đày (the preexilic era) bởi nhân viên trong đền thờ (composed by temple personel) để hát trong lễ hội lớn thuộc về tôn giáo (the liturgy of a high religious festival). Các buổi lễ nầy được tổ chức hằng năm (annually celebrated) để ca ngợi vương quyền của Chúa (the Lord's kingship) vượt lên trên mọi trật tự của Vũ trụ (over the cosmic order), vượt trên các quốc gia (over  the nations), và trong một ý nghĩa đặc biệt vượt trên nước Y sơ ra ên (over Israel) cũng như vượt trên hết các thần (above all gods).
(Thi 93:4) "Đức Giê-hô-va ở nơi cao có quyền năng Hơn tiếng nước lớn, Hơn các lượn sóng mạnh của biển".
(Thi 95:3) "Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời rất lớn, Là Vua cao cả trên hết các thần".

I/ NGÔI CỦA ĐỨC CHÚA TRỜI (God's throne).
(Thi 93:1-4) "1 Đức Giê-hô-va cai trị; Ngài mặc sự oai nghi; Đức Giê-hô-va mặc mình bằng sức lực, và thắt lưng bằng sự ấy: Thế gian cũng được lập vững bền, không thế bị rúng động. 2 Ngôi Chúa đã lập vững từ thời cổ; Chúa hằng có từ trước vô cùng. 3 Hỡi Đức Giê-hô-va, nước lớn đã nổi lên, Nước lớn đã cất tiếng lên; Nước lớn đã nổi các lượn sóng ồn ào lên. 4 Đức Giê-hô-va ở nơi cao có quyền năng Hơn tiếng nước lớn, Hơn các lượn sóng mạnh của biển".

1/ Ngôi (Hebrew) כִּסֵּא [kicce']; (Greek) θρόνος [thronos]; (Latin) Thronus: Cái ghế cao (high seat): Ngai của người lãnh đạo đất nước (a chair of State for a sovereign).
(Thi 93:2) "Ngôi Chúa đã lập vững từ thời cổ; Chúa hằng có từ trước vô cùng".
* Throne: Ngai, ngai vàng, ngôi vua. Quyền lực tối cao (sovereign power).
* Royal dignity: Tước vị đáng kính của nhà vua.
* Authority: Quyền lực, quyền thế, thế lực. Quyền ra lịnh và bắt người khác tuân theo (the power or right to enforce obedience).
* Power: Quyền lực, sức mạnh. Khả năng để làm hoặc hành động (the ability to do or act). Uy lực, uy thế cá nhân (personal ascendancy).
(Thi 45:6) "Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia; Binh quyền nước Chúa là một binh quyền ngay thẳng".
(II Sam 7:16) "Như vậy, nhà ngươi và nước ngươi được bền đổ trước mặt ngươi đời đời; ngôi ngươi sẽ được vững lập đến mãi mãi".
(Hê 1:8) "Nhưng nói về Con thì lại phán rằng: Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia, Quyền bính của nước Chúa là quyền bính ngay thẳng".
(Mat 5:34) "Song ta phán cùng các ngươi rằng đừng thề chi hết: đừng chỉ trời mà thề, vì là ngôi của Đức Chúa Trời".

2/ Đức Giê-hô-va đang cai trị.
(Thi 93:1) "Đức Giê-hô-va cai trị; Ngài mặc sự oai nghi; Đức Giê-hô-va mặc mình bằng sức lực, và thắt lưng bằng sự ấy: Thế gian cũng được lập vững bền, không thế bị rúng động".
(1) Cai trị: מָלַךְ [malak] trong Hy bá lai (Hebrew) cũng như trong ngôn ngữ Hy lạp (Greek): συμβασιλεύω [symbasileuō] (reign) có nghĩa: Trị vì, thống trị.Và trong ngôn ngữ La tinh (Latin): Rex, Regis (king) có nghĩa: Vua, hay làm vua.
(2) Ngày hôm nay, cho dù có bất kỳ điều gì xảy ra cho bạn, thì bạn cũng hãy nhận biết các lẽ thật sau đây:
(a) Đức Chúa Trời là Đấng có quyền lực tối cao (God is sovereign) và mọi sự đều ở dưới sự kiểm soát của Ngài (everything is under control).
(b) Đức Giê-hô-va đang cai trị nên chẳng có gì khiến bạn phải sợ hãi. Đây là một lẽ thật tối thượng (the ultimate truth) và là điều khoản thứ nhất trong tín điều của dân Y sơ ra ên (first article in Israel's creed).
(Thi 96:10) "Hãy nói giữa các nước rằng: Đức Giê-hô-va cai trị: Thế gian cũng được lập vững bền, không thế rúng động. Ngài sẽ lấy sự ngay thẳng mà xét đoán các dân".
(Thi 97:1) "Đức Giê-hô-va cai trị: đất hãy mừng rỡ; Các cù lao vô số khá vui vẻ".
(Thi 99:1) "Đức Giê-hô-va cai trị: các dân hãy run sợ; Ngài ngự trên các chê-ru-bin: trái đất khá rúng động".
(Đa 2:44) "Trong đời các vua nầy, Chúa trên trời sẽ dựng nên một nước không bao giờ bị hủy diệt, quyền nước ấy không bao giờ để cho một dân tộc khác; song nó sẽ đánh tan và hủy diệt hết các nước trước kia, mà mình thì đứng đời đời".
(Xa 14:9) "Đức Giê-hô-va sẽ làm vua khắp đất; trong ngày đó, Đức Giê-hô-va sẽ là có một, và danh Ngài cũng sẽ là có một".
(Khải 11:15) "Vị thiên sứ thứ bảy thổi loa, có những tiếng lớn vang ra trên trời rằng: Từ nay nước của thế gian thuộc về Chúa chúng ta và Đấng Christ của Ngài, Ngài sẽ trị vì đời đời".

(c) Ngôi uy quyền Đức Chúa Trời là mạnh mẽ, được vững lập, và trường tồn đời đời (His majestic throne is strong, established and everlasting).
* Mạnh mẽ עֹז [`oz] (strength):
(Thi 65:6) "Chúa dùng quyền năng mình lập các núi vững chắc, Vì Chúa được thắt lưng bằng sức lực".
* Vững lập כּוּן [kuwn] (stablished):
(II Sam 7:16) "Như vậy, nhà ngươi và nước ngươi được bền đổ trước mặt ngươi đời đời; ngôi ngươi sẽ được vững lập đến mãi mãi".
* Vô cùng עוֹלָם [`owlam] (everlasting):
(Thi 93:1b-2) "... Ngài mặc sự oai nghi; Đức Giê-hô-va mặc mình bằng sức lực, và thắt lưng bằng sự ấy: Thế gian cũng được lập vững bền, không thế bị rúng động. 2 Ngôi Chúa đã lập vững từ thời cổ; Chúa hằng có từ trước vô cùng".
(Thi 45:6) "Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia; Binh quyền nước Chúa là một binh quyền ngay thẳng".

(d) Ngôi của Đức Chúa Trời ở trên các dòng nước (His throne is above the floods): Các dòng nước ám chỉ đến:
* Ngụ ý đến các dòng nước ồn ào, hổn loạn lúc ban sơ (the primeval chaotic waters).
(Thi 93:3-4) "3 Hỡi Đức Giê-hô-va, nước lớn đã nổi lên, Nước lớn đã cất tiếng lên; Nước lớn đã nổi các lượn sóng ồn ào lên. 4 Đức Giê-hô-va ở nơi cao có quyền năng Hơn tiếng nước lớn, Hơn các lượn sóng mạnh của biển".
(Thi 104:7) "Chúa hăm dọa, nước bèn giựt lại; Nghe tiếng sấm Chúa, nước lật đật chạy trốn".
(Gióp 38:8-11) "8 Vả lại, khi biển bể bờ và cất ra khỏi lòng đất, Ai đã lấy các cửa mà ngăn đóng nó lại? 9 Khi ấy ta ban cho nó mây làm áo xống, Lấy tăm tối làm khăn vấn của nó; 10 Ta định giới hạn cho nó, Đặt then chốt và cửa của nó, 11 Mà rằng: Mầy đến đây, chớ không đi xa nữa, Các lượn sóng kiêu ngạo mầy phải dừng lại tại đây!".
* Ngụ ý đến các dân ngoại bang (the Gentile nations) đang hà hiếp dân sự Đức Chúa Trời trải qua các thời đại (through the ages).
(Thi 93:3) "Hỡi Đức Giê-hô-va, nước lớn đã nổi lên, Nước lớn đã cất tiếng lên; Nước lớn đã nổi các lượn sóng ồn ào lên".
* Ngụ ý đến tất cả những thế lực chống đối lại vương quốc hầu đến của Đức Chúa Trời (implicitly they symbolise all that opposes the coming of the Lord's Kingdom).
(Thi 65:6-7) "6 Chúa dùng quyền năng mình lập các núi vững chắc, Vì Chúa được thắt lưng bằng sức lực; 7 Chúa dẹp yên sự ầm ầm của biển, sự ồn ào của sóng nó, Và sự xao động của các dân".
(Thi 74:13-14) "13 Chúa đã dùng quyền năng Chúa mà rẽ biển ra, Bẻ gãy đầu quái vật trong nước. 14 Chúa chà nát đầu lê-vi-a-than, Ban nó làm thực vật cho dân ở đồng vắng".

(e) Đức Chúa Trời sẽ ở với bạn trong mọi thử thách (He is with you in your trials), và sẽ giúp bạn vượt qua.
(Ê sai 43:1-2) "1 Bây giờ, hỡi Gia-cốp! Đức Giê-hô-va là Đấng đã dựng nên ngươi, hỡi Y-sơ-ra-ên! Ngài là Đấng đã tạo thành ngươi, phán như vầy: Đừng sợ, vì ta đã chuộc ngươi. Ta đã lấy tên ngươi gọi ngươi; ngươi thuộc về ta. 2 Khi ngươi vượt qua các dòng nước, ta sẽ ở cùng; khi ngươi lội qua sông, sẽ chẳng che lấp. Khi ngươi bước qua lửa, sẽ chẳng bị cháy, ngọn lửa chẳng đốt ngươi".
(Thi 66:12) "Chúa khiến người ta cỡi trên đầu chúng tôi; Chúng tôi đi qua lửa qua nước; Nhưng Chúa đem chúng tôi ra nơi giàu có".

(g) Thi Thiên 93 là một trong những bài ca sẽ được hát lên khi Đức Chúa Giê su được đội Mão triều thiên (Jesus is Crowned Lord).
* Thi Thiên 93 báo trước ngày vinh quang khi Đấng Mê si a của dân Y sơ ra ên (Israel's Messiah) tuyên bố chính Ngài là Vua (proclaims Himself King).
* Chính Đức Chúa Giê su sẽ mặc sự oai nghi (closed with majesty) và sức  mạnh (with the strength) để cai trị thế gian (to reign over the world).
* Đương nhiên, ngôi của Đức Giê Hô Va vẫn luôn thực hữu (always existed), nhưng vẫn chưa hiển lộ rõ ràng (not been clearly manifest) cho đến buổi bình minh của Thiên hy niên (the Milennium dawns).
* Chính Vua Giê su (the King Himself) là Đấng đời đời (eternal); và thẩm quyền của Ngài (His authority) không có khởi đầu (had no beginning); vì vậy, nên cũng không có kết thúc (have no end).
(Thi 93:2) "Ngôi Chúa đã lập vững từ thời cổ; Chúa hằng có từ trước vô cùng.

II/ CÁC CHỨNG CỚ CỦA CHÚA (God's testimonies).

(Thi 93:5a) "Hỡi Đức Giê-hô-va, các chứng cớ Ngài rất là chắc chắn".
(1) Chứng cớ עֵדָה [`edah]: Greek: μάρτυς [martys]; Latin: testimonium (testimonies / witness): Lời chứng, bằng chứng, bản chứng nhận (evidence, demonstration, proof).
* Sự công bố hoặc lời tuyên bố rằng cái gì đó là đúng sự thật (declaration or statement of fact).
* Một lời tuyên bố trang trọng (a solemn confession).

(2) Bạn có thể tin cậy lời Đức Chúa Trời vì lời Ngài là chắc chắn (you can trust the Word of God because it never fails).
(Thi 93:5a) "Hỡi Đức Giê-hô-va, các chứng cớ Ngài rất là chắc chắn".
(Giô suê 21:45) "Trong các lời lành mà Đức Giê-hô-va đã phán cho nhà Y-sơ-ra-ên, chẳng có một lời nào là không thành: thảy đều ứng nghiệm hết".
(Giô suê 23:14) "Nầy, ngày nay ta sẽ đi đường cả thế gian phải đi; vậy, hãy hết lòng hết ý nhận biết rằng trong các lời lành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã phán về các ngươi, chẳng có một lời nào sai hết, thảy đều ứng nghiệm cho các ngươi; thật chẳng một lời nào sai hết".
(Lu 21:33) "Trời đất sẽ qua, song lời ta nói sẽ không qua đâu".
(I Phi 1:24) "24 Vì, Mọi xác thịt ví như cỏ, Mọi sự vinh hiển của nó ví như hoa cỏ. Cỏ khô, hoa rụng, 25 Nhưng lời Chúa còn lại đời đời. Và lời đó là đạo Tin lành đã giảng ra cho anh em".

(3) Bạn hãy tríu mến (דָּבַק dabaq]: Hãy bám chắc vào các chứng cớ của Đức Chúa Trời (cling to His testimonies) và bạn hãy nhờ đức tin chịu đựng (withstand the floods by faith) các "nước lớn và các lượn sóng" đang nổi lên nghịch cùng bạn.
(Thi 119:31) "Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Đức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn".

III/ NHÀ CỦA CHÚA (God's house).
(Thi 93:5b) "Sự thánh khiết là xứng đáng cho nhà Ngài đến đời đời".
1/ Nhà Ngài בַּיִת [bayith] (thine house). Có các nghĩa sau:
* House: Nhà ở. Công trình xây dựng để ở (a building for habitation).
* Dwelling habitation: Nơi sinh sống (a house used as a residence).
* Shelter: Chỗ nương tưa, ẩn náu, che chở. Chỗ xây dựng để làm nơi bảo vệ hoặc che chở khỏi sự nguy hiểm.
(1) Đền thờ (Temple): Toà nhà dùng để thờ phượng (a building devoted to the worship) được coi như là nơi ở của Đức Chúa Trời (regarded as the dwelling place of God). Ám chỉ đến đền thờ Giê ru sa lem.
(Latin) "templum": Khoảng trống hoặc được dùng cho những sinh hoạt công cộng, hoặc được hiến dâng cho mục đích tôn giáo (open or consecrated space).
(I Cô 3:16-17) "16 Anh em há chẳng biết mình là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong anh em sao? 17 Vì có ai phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời, thì Đức Chúa Trời sẽ phá hủy họ; vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh, mà chính anh em là đền thờ".
(2) Thân thể con người (human body): Nghĩa bóng (fig.). Đặc biệt là thân thể của Cơ đốc nhân; một nơi được cho là chỗ ở của Đức Chúa Trời (a place in which God is regarded as residing esp. a Christian's person or body)
(I Cô 6:19) "Anh em há chẳng biết rằng thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh đang ngự trong anh em, là Đấng mà anh em đã nhận bởi Đức Chúa Trời, và anh em chẳng phải thuộc về chính mình sao?".

2/ Nhà hay đền thờ của Đức Chúa Trời có ngôi thi ân (the mercy seat) và các Chê ru bin (כְּרוּב kĕruwb: Cherubim) ở trong nơi chí thánh (the Holy of Holies)
(Thi 99:1) "Đức Giê-hô-va cai trị: các dân hãy run sợ; Ngài ngự trên các chê-ru-bin: trái đất khá rúng động".
(Thi 80:1) "Hỡi Đấng chăn giữ Y-sơ-ra-ên, hỡi Đấng dẫn dắt Gia-cốp như bầy chiên, Hãy lắng tai nghe. Hỡi Đấng ngự trên chê-ru-bin, Hãy sáng sự rực rỡ Ngài ra".
(Hê 4:16) "Vậy, chúng ta hãy vững lòng đến gần ngôi ơn phước, hầu cho được thương xót và tìm được ơn để giúp chúng ta trong thì giờ có cần dùng".

3/ Đền thờ của Chúa cho dù là đền thờ Giê ru sa lem, Hội thánh của Đức Chúa Trời hoặc thân thể của Cơ Đốc nhân đều phải tẩy sạch khỏi điều ác (cleaned from evil) để xứng hợp cho Đấng thánh khiết.
(Thi 93:5b) "Sự thánh khiết là xứng đáng cho nhà Ngài đến đời đời".

KẾT LUẬN:

1/ Vương quyền Chúa thật lớn lao, cho nên khi nước lụt dâng cao lên, bạn hãy thả ba cái neo trên ba lẽ thật dưới đây; nó sẽ làm cho bạn được vững chắc (when the floods are rising, lay hold of three anchors that will steady you).
(1) Ngôi của Đức Chúa Trời (God's throne).
(Thi 93:3-4) "2 Ngôi Chúa đã lập vững từ thời cổ; Chúa hằng có từ trước vô cùng. 3 Hỡi Đức Giê-hô-va, nước lớn đã nổi lên, nước lớn đã cất tiếng lên; nước lớn đã nổi các lượn sóng ồn ào lên. 4 Đức Giê-hô-va ở nơi cao có quyền năng hơn tiếng nước lớn, hơn các lượn sóng mạnh của biển".
(2) Các chứng cớ của Chúa (God's testimonies).
(Thi 93:5a) "Hỡi Đức Giê-hô-va, các chứng cớ Ngài rất là chắc chắn".
(3) Nhà của Chúa (God's house).
(Thi 93:5b) "Sự thánh khiết là xứng đáng cho nhà Ngài đến đời đời".

2/ Sa tan cũng như các con loài người không có thể phế truất ngôi của Chúa chúng ta (cannot dethrone our Lord), cho dù họ có nổ lực đến đâu cũng đều vô ích (vanity).
(Thi 2:1-3) "1 Nhân sao các ngoại bang náo loạn? Và những dân tộc toan mưu chước hư không? 2 Các vua thế gian nổi dậy, Các quan trưởng bàn nghị cùng nhau Nghịch Đức Giê-hô-va, và nghịch Đấng chịu xức dầu của Ngài, mà rằng: 3 Chúng ta hãy bẻ lòi tói của hai Người, Và quăng xa ta xiềng xích của họ".

3/ Khi những cơn giông bão thổi đến và những trận lụt dâng cao lên, bạn có thể kinh nghiệm được sự bình an (you can experience peace) trong nhà của Đức Chúa Trời.
(Ha 2:20) "Nhưng Đức Giê-hô-va ở trong đền thánh của Ngài, trước mặt Ngài, cả đất hãy làm thinh!".
(Xa 2:13) "Mọi xác thịt khá nín lặng trước mặt Đức Giê-hô-va; vì Ngài đã thức dậy từ nơi ngự thánh của Ngài".
(Thi 11:1-4) "1 Tôi nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va; Sao các ngươi nói cùng linh hồn ta: Hãy trốn lên núi ngươi như con chim? 2 Vì kìa, kẻ ác gương cung, Tra tên mình trên dây, Đặng bắn trong tối tăm kẻ có lòng ngay thẳng. 3 Nếu các nền bị phá đổ, Người công bình sẽ làm sao? 4 Đức Giê-hô-va ngự trong đền thánh Ngài; Ngôi Ngài ở trên trời; Con mắt Ngài nhìn xem, mí mắt Ngài dò con loài người".
(Thi 68:5) "Đức Chúa Trời ở nơi thánh Ngài, Là Cha kẻ mồ côi, và quan xét của người góa bụa".
(Ê sai 57:15) "Đấng cao cả, ở nơi đời đời vô cùng, danh Ngài là Thánh, có phán như vầy: Ta ngự trong nơi cao và thánh, với người có lòng ăn năn đau đớn và khiêm nhường, đặng làm tươi tỉnh thần linh của những kẻ khiêm nhường, và làm tươi tỉnh lòng người ăn năn đau đớn".
 


Mục Sư Trương Hoàng Ứng