(Thi 91:1-16) "1 Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng. 2 Tôi nói về Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là nơi nương náu tôi, và là đồn lũy tôi; Cũng là Đức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy nơi Ngài. 3 Ngài sẽ giải cứu ngươi khỏi bẫy chim, Và khỏi dịch lệ độc-hại. 4 Ngài sẽ lấy lông Ngài mà che chở ngươi, Và dưới cánh Ngài, ngươi sẽ được nương náu mình; Sự chân thật Ngài là cái khiên và cái can của ngươi. 5 Ngươi sẽ chẳng sợ hoặc sự kinh khiếp ban đêm, Hoặc tên bay ban ngày, 6 Hoặc dịch lệ lây ra trong tối tăm, Hay là sự tàn diệt phá hoại đang lúc trưa. 7 Sẽ có ngàn người sa ngã bên ngươi, Và muôn người sa ngã bên hữu ngươi. Song tai họa sẽ chẳng đến gần ngươi. 8 Ngươi chỉn lấy mắt mình nhìn xem, Và sẽ thấy sự báo trả cho kẻ ác. 9 Bởi vì ngươi đã nhờ Đức Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Và Đấng Chí cao làm nơi ở mình, 10 Nên sẽ chẳng có tai họa gì xảy đến ngươi, Cũng chẳng có ôn-địch nào tới gần trại ngươi. 11 Vì Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, Bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi. 12 Thiên sứ sẽ nâng ngươi trên bàn tay mình, E chân ngươi vấp nhằm hòn đá chăng. 13 Ngươi sẽ bước đi trên sư tử và rắn hổ mang; Còn sư tử tơ và con rắn, ngươi sẽ giày đạp dưới chân. 14 Bởi vì người tríu mến ta, nên ta sẽ giải cứu người; Ta sẽ đặt người lên nơi cao, bởi vì người biết danh ta. 15 Người sẽ kêu cầu ta, ta sẽ đáp lời người; Trong sự gian truân, ta sẽ ở cùng người, Giải cứu người, và tôn vinh người. 16 Ta sẽ cho người thỏa lòng sống lâu, Và chỉ cho người thấy sự cứu rỗi của ta".

DẪN NHẬP:

I/ Hầu hết các nhà thần học đều cho rằng Thi thiên 91 là Thi thiên về Đấng Messiah. Vì cách giải thích chính yếu của Thi thiên nầy liên quan đến Đức Chúa Giê su. Nhưng ở chừng mực thấp hơn, chúng ta có thể tiếp nhận lấy những lời hứa quí báu ấy cho riêng mình.
Thi thiên 91 là một bản chứng nhận nóng cháy (a glowing testimony) về sự an ninh cho những ai để lòng tin cậy Đức Chúa Trời. Thi Thiên nầy có lẽ được sáng tác bởi một trong những nhân viên của đền thờ (one of the temple personel) có thể người đó là một thầy tế lễ (priest) hoặc một người thuộc dòng dõi Lê vi (Levite) như là:
(1) Một lời bảo đảm cho tất cả những người thờ phượng tin kính (godly worshipers). Bởi vì đại danh từ "ngươi" từ câu 3 đến câu 13 áp dụng cho bất cứ người nào:
(Thi 90:9) "nhờ Đức Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Và Đấng Chí cao làm nơi ở mình"
(Thi 90:1) "Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng".
(2) Nhưng, Ma quỉ cũng đã dùng chính Thi thiên 91:11-12 để cảm dỗ Đức Chúa Giê su.
(Thi 91:11-12) "11 Vì Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, Bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi. 12 Thiên sứ sẽ nâng ngươi trên bàn tay mình, E chân ngươi vấp nhằm hòn đá chăng".
(Mat 4:6) "và nói rằng: Nếu ngươi phải là Con Đức Chúa Trời, thì hãy gieo mình xuống đi; vì có lời chép rằng: Chúa sẽ truyền các thiên sứ gìn giữ ngươi, Thì các Đấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo chân ngươi vấp nhằm đá chăng".
(Lu 4:11-12) "11 Các đấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo ngươi vấp chân nhằm đá nào chăng. 12 Đức Chúa Jêsus đáp: Có phán rằng: Ngươi đừng thử Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi".

II/ Cấu trúc của Thi thiên 91 được chia là hai phần, mỗi phần gồm 8 câu. Với cặp đôi mở đầu cho phần thứ hai (the opening couplet of the second half) nhắc lại chủ đề của  câu 1-2 (echoing the theme of vv. 1-2).
(Thi 91:9-10) "9 Bước ngươi đã nhờ Đức Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Và Đấng Chí cao làm nơi ở mình, 10 Nên sẽ chẳng có tai họa gì xảy đến ngươi, Cũng chẳng có ôn-địch nào tới gần trại ngươi".
(Thi 91:1-2) "1 Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng. 2 Tôi nói về Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là nơi nương náu tôi, và là đồn lũy tôi; Cũng là Đức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy nơi Ngài".
(1) Trong nửa phần đầu (in the first half), người tin kính được bảo đảm sẽ được  an toàn khỏi bốn mối đe dọa (assured of security from four threats), cho dù có đến hàng ngàn người bị ngã chết.
(Thi 91: 5-6) "5 Ngươi sẽ chẳng sợ hoặc sự kinh khiếp ban đêm, Hoặc tên bay ban ngày, 6 Hoặc dịch lệ lây ra trong tối tăm, Hay là sự tàn diệt phá hoại đang lúc trưa".
(Thi 91:7) "Sẽ có ngàn người sa ngã bên ngươi, Và muôn người sa ngã bên hữu ngươi. Song tai họa sẽ chẳng đến gần ngươi".
(2) Trong nửa phần thứ nhì (in the second half), người tin kính được bảo đảm sẽ chiến thắng bốn con thú nguy hiểm (assured of triumphing over four menacing beasts).
(Thi 91:13) "Ngươi sẽ bước đi trên sư tử và rắn hổ mang; Còn sư tử tơ và con rắn, ngươi sẽ giày đạp dưới chân".
(3) Lời tiên tri 14-16 đưa ra một lời hứa bảo đảm Đức Chúa Trời sẽ giải cứu cho ai "tríu mến" Ngài và "kêu cầu" Ngài, điều nầy đã tạo nên một đỉnh điểm cho Thi thiên 91.
(Thi 91:14-16) "14 Bởi vì người tríu mến ta, nên ta sẽ giải cứu người; Ta sẽ đặt người lên nơi cao, bởi vì người biết danh ta. 15 Người sẽ kêu cầu ta, ta sẽ đáp lời người; Trong sự gian truân, ta sẽ ở cùng người, Giải cứu người, và tôn vinh người. 16 Ta sẽ cho người thỏa lòng sống lâu, Và chỉ cho người thấy sự cứu rỗi của ta".

I/ SỰ AN NINH (security) (Thi 91:1-2).
(Thi 91:1-2) "1 Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng. 2 Tôi nói về Đức Giê-hô-va rằng: Ngài là nơi nương náu tôi, và là đồn lũy tôi; Cũng là Đức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy nơi Ngài".
1/ Đức Chúa Trời bảo toàn nhưng ai ở trong Ngài và yêu mến Ngài (abide in Him and love Him).
(Thi 91:1) "Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng".

(1) Nơi kín đáo סֵתֶר [cether] (the secret / privily):
(a) Nghĩa đen:
* Danh từ סֵתֶר [cether] trong ngôn ngữ Hy bá lai (Hebrew) tương đương với danh từ κρυπτός [kryptos] trong tiếng Hy lạp (Greek), cũng như "secretus" trong tiếng La tinh (Latin) đều có các nghĩa sau:
* The secret: Nơi bí mật, nơi kín đáo, nơi khuất nẻo, nơi hẻo lánh, nơi yên tĩnh (nơi không nhiều người biết hoặc nhìn thấy).
* The privily: Nơi kín nhiệm, nơi riêng tư, nơi bí mật.
(Mat 6:3) "Song khi ngươi cầu nguyện, hãy vào phòng riêng, đóng cửa lại, rồi cầu nguyện Cha ngươi, ở nơi kín nhiệm đó; và Cha ngươi, là Đấng thấy trong chỗ kín nhiệm, sẽ thưởng cho ngươi".
(b) Nghĩa bóng:
* The shelter: Nơi ẩn náu, chỗ nương tựa, nơi được che chở. Ở trong nơi được bảo vệ, giữ yên... khỏi bị những sự nguy hiểm tấn công.
* The protection: Sự che chở, bảo vệ, bảo hộ, sự giám hộ. Ở trong nơi an toàn vì được bảo vệ, giữ gìn khỏi những sự xâm phạm và thiệt hại.
(c) Những lời hứa nầy không áp dụng cho những người chạy đến cùng Ngài trong những lúc gặp nguy hiểm (not for people who run to the Lord only in times of danger), nhưng chỉ dành cho những người sống trong sự hiện diện của Ngài (but for those who dwell in His presence), và lấy nơi chí thánh làm nơi cư ngụ của mình (make the Holy of Holies their habitation).
(Thi 27:5) "Vì trong ngày tai họa, Ngài sẽ che khuất tôi trong lều Ngài, Giấu tôi nơi kín mật của trại Ngài; Cũng sẽ đỡ tôi lên trên một hòn đá".
(Thi 32:7) "Chúa là nơi ẩn núp tôi; Chúa bảo hộ tôi khỏi sự gian truân; Chúa lấy bài hát giải cứu mà vây phủ tôi".
(Thi 61:3-4) "3 Vì Chúa đã là nơi nương náu cho tôi, Một tháp vững bền để tránh khỏi kẻ thù nghịch. 4 Tôi sẽ ở trong trại Chúa mãi mãi, Nương náu mình dưới cánh của Chúa".
(Thi 91:9) "Bởi vì ngươi đã nhờ Đức Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Và Đấng Chí cao làm nơi ở mình".
(Thi 119:114) "Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa".
(Ê sai 32:1-2) "1 Nầy, sẽ có một vua lấy nghĩa trị vì, các quan trưởng lấy lẽ công bình mà cai trị. 2 Sẽ có một người như nơi núp gió và chỗ che bão táp, như suối nước trong nơi đất khô, như bóng vầng đá lớn trong xứ mòn mỏi".

(2) Đấng Chí cao עֶלְיוֹן ['elyown] (the most High): Đấng cao cả vô cùng. Đấng cư ngụ trên nơi cao tuyệt đối. Đấng ngồi trên ngôi cao nhất.
(Thi 91:1) "Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng".
(Thi 91:9-11) "9 Bởi vì ngươi đã nhờ Đức Giê-hô-va làm nơi nương náu mình, Và Đấng Chí cao làm nơi ở mình, 10 Nên sẽ chẳng có tai họa gì xảy đến ngươi, Cũng chẳng có ôn-địch nào tới gần trại ngươi. 11 Vì Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, Bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi".

(3) Đấng Toàn năng שַׁדַּי [Shadday] (the Almighty):
* Đấng có sức mạnh hoàn toàn (complete power).
* Đấng có quyền năng trọn vẹn (great or absolute power).
* Đấng có sức mạnh vượt mọi giới hạn (most powerful).
* Đấng có uy lực, hiệu lực vô cùng (omnipotent).
* (Latin) Omnipotens gồm Omni: Toàn bộ (all); và potens: Có uy lực, năng lực hoặc tiềm lực (potent).
(Sáng17:1) "Khi Áp-ram được chín mươi chín tuổi, thì Đức Giê-hô-va hiện đến cùng người và phán rằng: Ta là Đức Chúa Trời toàn năng; ngươi hãy đi ở trước mặt ta làm một người trọn vẹn".
(Gióp 5:17) "Người mà Đức Chúa Trời quở trách lấy làm phước thay! Vậy, chớ khinh sự sửa phạt của Đấng Toàn năng".
(Gióp11:7-8) "7 Nếu ông dò xét, há có thể hiểu biết được sự sâu nhiệm của Đức Chúa Trời, Và thấu rõ Đấng Toàn năng sao? 8 Sự ấy vốn cao bằng các từng trời: Vậy ông sẽ làm gì? Sâu hơn âm phủ: ông hiểu biết sao đặng?".
(Gióp 34:10-11) "10 Vì vậy, hỡi người thông sáng, hãy nghe tôi: Đức Chúa Trời chẳng hề hành ác, Đấng Toàn năng không bao giờ làm hung nghiệt. 11 Ngài báo ứng loài người tùy công việc mình làm, Khiến mỗi người tìm được lại chiếu theo tánh hạnh mình".
(Gióp 35:13) "Quả thật lời cầu nguyện hư giả, Đức Chúa Trời chẳng dủ nghe, Đấng Toàn năng chẳng thèm đoái đến".

II/ CHÚNG TA ĐỐI DIỆN VỚI CÁC SỰ NGUY HIỂM GÌ? (What are the dangers we face?) (Thi 91:3-13).
1/ Các bẩy פַּח [pach] (snares)
(Thi 91:3a) "Ngài sẽ giải cứu ngươi khỏi bẫy chim".
(1) Nghĩa đen: Cái bẩy chim.
(Thi 69:22) "Nguyện bàn tiệc trước mặt chúng nó trở nên cái bẫy; Khi chúng nó được bình an, nguyện nó lại trở nên cái lưới".
(Thi 119:110) "Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa".
(Truyền 9:12) "Lại, loài người chẳng hiểu biết thời thế của mình: như cá mắc lưới, chim phải bẫy dò thể nào, thì loài người cũng bị vấn vương trong thời tai họa xảy đến thình lình thể ấy".
(2) Nghĩa bóng: Các hành động của sự quyến rủ, cám dỗ, xúi giục, lôi cuốn hoặc nhử (lure).
(Châm 7:21-23) "21 Nàng dùng lắm lời êm dịu quyến dụ hắn, Làm hắn sa ngã vì lời dua nịnh của môi miệng mình. 22 Hắn liền đi theo nàng, Như một con bò đến lò cạo, Như kẻ ngu dại bị cùm dẫn đi chịu hình phạt, 23 Cho đến khi mũi tên xoi ngang qua gan nó; Như con chim bay sa vào lưới, Mà không biết rằng nó rập sự sống mình".
(Châm 22:5) "Trong đường kẻ gian tà có gai chông và cái bẫy; Ai gìn giữ linh hồn mình sẽ cách xa nó".
(3) Giải cứu khỏi những những nguy hiểm ẩn khuất tức là những âm mưu gian ác của kẻ thù muốn gài bẩy những người thiếu sự cảnh giác.
(Thi 124:6-7) "6 Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va thay, Ngài không phó chúng ta làm mồi cho răng chúng nó! 7 Linh hồn chúng ta thoát khỏi như chim thoát khỏi rập kẻ đánh chim; Rập đã dứt, chúng ta bèn thoát khỏi".
(Thi 140:4-5) "4 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giữ tôi khỏi tay kẻ ác, Bảo hộ tôi khỏi người hung bạo, Là kẻ toan mưu làm bước tôi vấp ngã. 5 Những kẻ kiêu ngạo đã gài bẫy và trăng dây cho tôi, Giương lưới dọc dài theo đường; Chúng nó cũng đặt vòng gài tôi".
(Thi 141:9-10) "9 Cầu Chúa giữ tôi khỏi bẫy chúng nó đã gài tôi, Và khỏi vòng kẻ làm ác. 10 Nguyện kẻ ác bị sa vào chính lưới nó, Còn tôi thì được thoát khỏi".

2/ Các dịch lệ độc hại דֶּבֶר [deber] (pestillences): Bệnh dịch hạch hoặc những bệnh lây nhiễm lan truyền rất nhanh.
(Thi 91:3) "Ngài sẽ giải cứu ngươi... khỏi dịch lệ độc-hại".
(1) Tự nghĩa: Dịch lệ דֶּבֶר [deber] (pestillence): Dịch lệ.
(a) Latin: Estilentia do từ pestilentus ,pestilens và pestis (plague): Dịch bịnh, gây ra tai hoạ, gây ra điều tệ hại, gây ra đau khổ, khó chịu hoặc chết chóc.
(b) Hình ảnh của bịnh dịch lây lan tuy mạnh mẽ nhưng âm thầm, không có các biểu hiện của bịnh; nhưng gây nên cái chết cách đau đớn không phương cứu chữa.
(Xuất 9:15) "Nếu bây giờ, ta đã giơ tay ra hành hại ngươi bịnh dịch, thì ngươi cùng dân ngươi đều đã bị diệt khỏi đất rồi".
(Giê 21:6) "Ta sẽ đánh dân cư thành nầy cả người và vật: chúng nó sẽ chết dịch rất lớn".
(2) Nghĩa bóng: Cái chết (death); Sự tàn phá, hủy diệt (destruction).
(Ô Sê 13:14) "14 Ta sẽ cứu chúng nó khỏi quyền lực của âm phủ, và chuộc chúng nó ra khỏi sự chết. Hỡi sự chết, nào tai vạ mầy ở đâu? Hỡi âm phủ, nào sự hủy hoại mầy ở đâu? ôi! sự ăn năn sẽ bị giấu khỏi mắt ta"
(3) Đức Chúa Trời sẽ giải cứu những ai nương cậy Ngài khỏi những căn bịnh lan truyền nhanh làm chết rất nhiều người.
(Thi 91:6a) "Ngươi sẽ chẳng sợ... dịch lệ lây ra trong tối tăm".
(Thi 91:10) "Nên sẽ chẳng có tai họa gì xảy đến ngươi, Cũng chẳng có ôn-dịch nào tới gần trại ngươi".

3/ Sự kinh khiếp ban đêm פַּחַד [pachad] (the terror of night).
(Thi 91:5a) "Ngươi sẽ chẳng sợ hoặc sự kinh khiếp ban đêm"
(1) Tự nghĩa: פַּחַד [pachad] (the terror): Sự kinh khiếp. Sự khiếp sợ, sự kinh hoàng. Nỗi khiếp sợ, sự kinh hãi lớn (the dread).
(2) Trong bản Kinh thánh Vulgate (Latin) dịch danh từ פַּחַד [pachad]: Terror-oris, do động từ terrère có nghĩa là: Làm cho (ai) sợ hãi, làm cho (ai) hoảng sợ, làm cho (ai) kinh hoàng, hoảng hốt (frighten).
(Xuất 15:16) "Sự hoảng hốt kinh hãi giáng cho chúng nó; Hỡi Đức Giê-hô-va! vì quyền cao nơi cánh tay Ngài, Chúng nó đều bị câm như đá, Cho đến chừng nào dân Ngài vượt qua; Cho đến khi dân mà Ngài đã chuộc, vượt qua rồi".
(Gióp 13:11) "Chớ thì sự oai nghi Ngài sẽ chẳng khiến các ngươi bối rối sao? Sự hoảng kinh Ngài há sẽ chẳng giáng trên các ngươi ư".
(Thi 14:15) "Chúng nó bị cơn kinh khiếp áp bắt, Vì Đức Chúa Trời ở giữa dòng dõi kẻ công bình".
(3) Sự kinh khiếp ban đêm ám chỉ đến việc kẻ thù lợi dụng bóng đêm để tấn công và đó là điều đặc biệt kinh khiếp, vì người bị tấn công khó có thể nhận ra được nguồn nguy hiểm nầy.
(Thi 64:1) "Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy nghe tiếng than thở tôi, Gìn giữ mạng sống tôi khỏi sợ kẻ thù nghịch".
(4) Những ai vâng theo lời Chúa dạy và hết lòng nương cậy nơi Chúa thì Ngài sẽ giải cứu họ khỏi những sự sợ hãi.
(Châm 1:33) "Nhưng ai khứng nghe ta ắt sẽ ở an nhiên vô sự, Được bình tịnh, không sợ tai họa nào".
(Châm 3:25-26) "25 Chớ sợ sự kinh khiếp xảy đến thình lình, Cũng đừng kinh hãi lúc sự tàn hại giáng trên kẻ ác; 26 Vì Đức Giê-hô-va là nơi nương cậy của con, Ngài sẽ gìn giữ chân con khỏi mắc bẫy".

4/ Tên bay ban ngày חֵץ [chets] (the arrow that flies by day).
(Thi 91:5a) "Ngươi sẽ chẳng sợ... tên bay ban ngày).
(1) Tự nghĩa: חֵץ [chets]: Tên bay. Mũi tên (arrow / shaft); Cái phi tiêu (dart).
(I Sam 20:20) "Tôi sẽ bắn ba mũi tên về phía hòn đá đó dường như tôi bắn vào một cái bia".
(Thi 127:4) "Con trai sanh trong buổi đang thì, Khác nào mũi tên nơi tay dõng sĩ".
(Châm 7:23) "Cho đến khi mũi tên xoi ngang qua gan nó; Như con chim bay sa vào lưới, Mà không biết rằng nó rập sự sống mình".
(2) Nghĩa bóng: Sự đối xử bất công, thủ đoạn, gian trá.
(Thi 120:2-4) "2 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu linh hồn tôi khỏi môi dối trá, Khỏi lưỡi phỉnh gạt. 3 Ớ lưỡi phỉnh gạt, người ta sẽ ban cho ngươi chi? Thêm cho ngươi điều gì nữa? 4 Ắt là tên nhọn của dõng sĩ, Và than đỏ hực của cây giêng-giếng".
(Châm 25:18) "Kẻ nào đối chứng giả dối cho người lân cận mình, Khác nào một cái búa, một cây gươm, một mũi tên nhọn".
(Châm 26:18-19) "18 Người nào phỉnh gạt kẻ lân cận mình, Rồi nói rằng: Tôi chơi mà! 19 Khác nào kẻ điên cuồng ném than lửa, Cây tên, và sự chết".
(3) Tên bay ban ngày: Đây là hình ảnh ám chỉ về những âm mưu gian dối và những lời vu khống của kẻ ác (the evil plots and slanders of the wicked) như bản dịch Amplified Verson.
(4) Chúa sẽ dùng mũi tên Ngài là "các chớp nhoáng" mà giải cứu dân sự của Ngài khỏi các mũi tên của kẻ thù.
(Thi 144:6-7) "6 Xin hãy phát chớp nhoáng làm tản lạc kẻ thù nghịch, Bắn tên Chúa mà làm cho chúng nó lạc đường. 7 Cầu Chúa hãy giơ tay ra từ trên cao, Giải cứu tôi, vớt tôi lên khỏi nước sâu, Cùng khỏi tay kẻ ngoại bang".
(Ê sai 37:33-35) "33 Vậy nên, Đức Giê-hô-va phán về vua A-si-ri như vầy: Nó sẽ không vào thành nầy, chẳng bắn vào một mũi tên, cũng chẳng dùng một cái thuẫn mà nghịch với, và chẳng đắp lũy mà cự lại. 34 Nó sẽ theo con đường mình đã noi đến mà trở về, không vào thành nầy đâu, Đức Giê-hô-va phán vậy. 35 Ta sẽ binh vực thành nầy, để giải cứu nó, vì cớ ta và vì cớ Đa-vít là tôi tớ ta".

5/ Sự tàn diệt phá hoại đang trưa (the destruction that lays waste at midday).
(Thi 91:6b) "Hay là sự tàn diệt phá hoại đang lúc trưa".
(1) Tự nghĩa: קֶטֶב [qeteb] (the destruction): Sự tàn diệt. Sự tàn phá, hoặc sự bị tàn phá, sự tổn thất nghiêm trọng, sự phá hoại, sự hủy diệt.
* Chặt đứt (cut off).
* Hại, hủy hoại, tàn phá, phá hại, làm sụp đổ, làm tan nát, làm thất bại (ruin).
Latin "destructio" do động từ "destruere": Phá hủy, tàn phá. Gồm:
(a) Tiền tố (pref.) "de": Loại bỏ, hủy bỏ (off); xuống (down); mất hẳn (away).
(b) Động từ (verb) "struere struct-": Xây dựng, thiết lập, thành lập (build).
(2) Sự tàn diệt ở đây không được nêu ra cụ thể là sự tàn diệt gì, cho nên lời hứa nầy có lẽ sẽ được áp dụng cách rộng rãi.
(Phục 32:24) "Chúng nó sẽ bị đói hao mòn, bị rét tiêu đi, Và một thứ dịch hạch độc dữ ăn nuốt. Ta sẽ khiến răng thú rừng, Và nọc độc của loài bò dưới bụi đến hại chúng nó".
(Ê sai 28:2) "Nầy, từ nơi Chúa có một người mạnh và có quyền, giống như cơn bão mưa đá, như trận gió phá hại, như nước lớn vỡ bờ. Người sẽ lấy tay ném cả xuống đất".
(3) Ngay cả khi tai hoạ ấy có thể là cảnh giết người hàng loạt (massacre), thì người nương náu mình nơi Đức Chúa Trời vẫn được an toàn tuyệt đối.
(Thi 91:7-8) "7 Sẽ có ngàn người sa ngã bên ngươi, Và muôn người sa ngã bên hữu ngươi. Song tai họa sẽ chẳng đến gần ngươi. 8 Ngươi chỉn lấy mắt mình nhìn xem, Và sẽ thấy sự báo trả cho kẻ ác".

6/ Các hòn đá vấp chơn (stones).
(Thi 91:11-12) "11 Vì Ngài sẽ ban lịnh cho thiên sứ Ngài, Bảo gìn giữ ngươi trong các đường lối ngươi. 12 Thiên sứ sẽ nâng ngươi trên bàn tay mình, E chân ngươi vấp nhằm hòn đá chăng".
(1) Danh từ hòn đá trong Hy bá lai (Hebrew) אֶבֶן ['eben] và λίθος [lithos] Hy văn (Greek) đều có nghĩa là: Đá, hòn đá, cục đá (a stone).
(2) Chúa sẽ ra lịnh cho Thiên sứ Ngài hộ tống và canh giữ những ai nương cậy Ngài.
(3) Đây là phân đoạn mà Sa tan đã trích dẫn để cám dỗ Đức Chúa Giê su hãy  gieo mình xuống khỏi nóc đền thờ (the highest point of the temple). Mặc dầu Sa tan đã trích dẫn Kinh thánh, nhưng Sa tan đã lạm dụng Kinh thánh cho mục đích không đúng; hay nói cách khác Sa tan sử dụng sai (misused) ý nghĩa của Kinh thánh.
(Mat 4:5-6) "5 Ma quỉ bèn đem Ngài vào nơi thành thánh, đặt Ngài trên nóc đền thờ, 6 và nói rằng: Nếu ngươi phải là Con Đức Chúa Trời, thì hãy gieo mình xuống đi; vì có lời chép rằng: Chúa sẽ truyền các thiên sứ gìn giữ ngươi, Thì các Đấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo chân ngươi vấp nhằm đá chăng".
(Lu ca 4:10-11) "10 vì có chép rằng: Chúa sẽ truyền cho thiên sứ gìn giữ ngươi, 11 Các đấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo ngươi vấp chân nhằm đá nào chăng".
(a) Sa tan đã cảm dỗ Đức Chúa Giê su hãy thử nghiệm về sự thành tín của Đức Chúa Trời (to test God's faithfulness) và để lôi cuốn sự chú ý của quần chúng một cách đầy ấn tượng (and to attract public attention dramatically) bằng cách tự nhảy xuống đất từ nóc đền thờ.
(b) Đức Chúa Giê su không phủ nhận sự thành tín của Đức Chúa Trời trong sự bảo vệ những ai nương cậy Ngài. Nhưng, Đức Chúa Trời thật không thể chấp nhận nếu chúng ta đem câu đó làm một điều kiện để thử Ngài.
(c) Đức Chúa Trời không hề bảo Đức Chúa Giê su nhảy từ nóc đền thờ xuống đất. Nếu Đức Chúa Giê su nghe lời Sa tan mà nhảy, như thế là Ngài đã hành động ngoài ý muốn của Đức Chúa Trời, bấy giờ lời hứa bảo vệ của Đức Chúa Trời hẳn sẽ không còn hiệu lực.

7/ Các sư tử và các con rắn (lions and snakes).
(1) Sư tử שָׁחַל [shachal] (lion) và sư tử tơ כְּפִיר [kĕphiyr] (young lion).
(Thi 91:13) "Ngươi sẽ bước đi trên sư tử và rắn hổ mang; Còn sư tử tơ và con rắn, ngươi sẽ giày đạp dưới chân".
(a) Tự nghĩa: Hy bá lai (Hebbrew) שָׁחַל [shachal]; Latin "leo -onis; và Hy lạp (Greek) λέων [leōn] Sư tử (lion): Sư tử.
(Sáng 49:9) "Giu-đa là một sư tử tơ; Hỡi con! Con bắt được mồi rồi tha về. Nó sụm gối, nằm khác nào sư tử đực, Như sư tử cái; há ai dám khiến ngồi lên?
(Hê 11:33) "Những người đó bởi đức tin đã thắng được các nước, làm sự công bình, được những lời hứa, bịt mồm sư tử".
(b) Nghĩa bóng:
* Sư tử ám chỉ đến các nhà cầm quyền thế gian chống nghịch với Tin lành, sử dụng bạo lực và nhục hình để tàn diệt Hội thánh.
(II Tim 4:17) "Nhưng Chúa đã giúp đỡ ta và thêm sức cho ta, hầu cho Tin Lành bởi ta được rao truyền đầy dẫy, để hết thảy dân ngoại đều nghe; ta lại đã được cứu khỏi hàm sư tử. 18 Chúa sẽ giải thoát ta khỏi mọi điều ác và cứu vớt ta vào trong nước trên trời của Ngài. Nguyền xin sự vinh hiển về nơi Ngài muôn đời không cùng! A-men
* Sư tử cũng ám chỉ đến Sa tan.
(I Phi 5:8) "Hãy tiết độ và tỉnh thức: kẻ thù nghịch anh em là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được".

(2) Rắn hổ mang פֶּתֶן [pethen] (adder/cobra) và con rắn תַּנִּין [tanniyn] (dragon/serpent).
(Thi 91:13) "Ngươi sẽ bước đi trên sư tử và rắn hổ mang; Còn sư tử tơ và con rắn, ngươi sẽ giày đạp dưới chân".
(a) Tự nghĩa: Rắn độc (adder); rắn hổ mang (cobra); con rắn (snake), con rồng (dragon); người quỉ quyệt, kẻ xúi giục người khác làm bậy (serpent).
(A mốt 5:19) "Ví như một người tránh khỏi sư tử, lại gặp con gấu; hay là như kẻ vào trong nhà, dựa tay trên vách, bị rắn cắn nhằm".
(b) Nghĩa bóng: Kẻ lừa đảo. Có lẽ ám chỉ đến Sa tan. Hắn dùng những mưu kế xảo quyệt để lừa dối.
(Sáng 3:13) "Giê-hô-va Đức Chúa Trời phán hỏi người nữ rằng: Người có làm điều chi vậy? Người nữ thưa rằng: Con rắn dỗ dành tôi và tôi đã ăn rồi".
(II Cô 11:3) "Nhưng tôi ngại rằng như xưa Ê-va bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng".
(Lu 10:18-20) "18 Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Ta đã thấy quỉ Sa-tan từ trời sa xuống như chớp. 19 Nầy, ta đã ban quyền cho các ngươi giày đạp rắn, bò cạp, và mọi quyền của kẻ nghịch dưới chân; không gì làm hại các ngươi được. 20 Dầu vậy, chớ mừng vì các quỉ phục các ngươi; nhưng hãy mừng vì tên các ngươi đã ghi trên thiên đàng".
(Khải 12:9) "Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Sa-tan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó".

KẾT LUẬN:
1/ Bạn cũng có thể dễ dàng đối diện với những hiểm hoạ trong thời hiện đại tương đương như những người lữ hành người Do thái ngày xưa đã đối diện.
2/ Đời sống trung thành (abiding life) với Đức Chúa Trời sẽ sản sinh ra đời sống được bảo đảm (produces the assuring life) (Thi 91:1-13).
3/ Đời sống không có sự sợ hãi dẫn đến đời sống sung mãn, chiến thắng và bình an.
(Thi 91:14-16) "14 Bởi vì người tríu mến ta, nên ta sẽ giải cứu người; Ta sẽ đặt người lên nơi cao, bởi vì người biết danh ta. 15 Người sẽ kêu cầu ta, ta sẽ đáp lời người; Trong sự gian truân, ta sẽ ở cùng người, Giải cứu người, và tôn vinh người. 16 Ta sẽ cho người thỏa lòng sống lâu, Và chỉ cho người thấy sự cứu rỗi của ta".
4/ Nơi an toàn nhất trong thế giới là ở dưới bóng của Đấng toàn năng (the safest place in the world is under the shadow of the Almighty.
(Thi 91:1) "Người nào ở nơi kín đáo của Đấng Chí cao, Sẽ được hằng ở dưới bóng của Đấng Toàn năng".


Mục Sư Trương Hoàng Ứng