(Thi 67:1-7) "1 Nguyện Đức Chúa Trời thương xót chúng tôi, và ban phước cho chúng tôi, Soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi. 2 Để đường lối Chúa được biết trên đất, Và sự cứu rỗi của Chúa được biết giữa các nước. 3 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Chúa! 4 Các nước khá vui vẻ và hát mừng rỡ; Vì Chúa sẽ dùng sự ngay thẳng mà đoán xét các dân, Và cai trị các nước trên đất. 5 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Ngài! 6 Đất đã sanh hoa lợi nó, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi, sẽ ban phước cho chúng tôi. 7 Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho chúng tôi, Và các đầu cùng đất đều sẽ kính sợ Ngài.

 

DẪN NHẬP:

 

1/ Thi Thiên 67 là bài cầu nguyện chung cho mọi người (a communal prayer) vì sự ban phước của Đức Chúa Trời trên họ.

(Thi 67:1) "Nguyện Đức Chúa Trời thương xót chúng tôi, và ban phước cho chúng tôi, Soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi".

 

2/ Có lẽ đây là bài cầu nguyện thuộc về nghi lễ của dân sự (a liturgical prayer  of the people) lúc kết thúc buổi thờ phượng (at the conclusion of worship); có lẽ bài cầu nguyện nầy được đọc ngay sau lời chúc phước của thầy tế lễ (the priestly benediction).

(Dân 6:24-26) "24 Cầu xin Đức Giê-hô-va ban phước cho ngươi và phù hộ ngươi! 25 Cầu xin Đức Giê-hô-va chiếu sáng mặt Ngài trên ngươi, và làm ơn cho ngươi! 26 Cầu xin Đức Giê-hô-va đoái xem ngươi và ban bình an cho ngươi!".

 

3/ Thi Thiên phụng vụ nầy (this missionary Psalm) khích lệ chúng ta rao truyền sứ điệp ra cho tất cả mọi quốc gia trên thế giới. Tại sao?

 

A/ BỞI VÌ HỌ CẦN SỰ SÁNG (because they need light).

(Thi 66:1-2) "1 Nguyện Đức Chúa Trời thương xót chúng tôi, và ban phước cho chúng tôi, Soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi. 2 Để đường lối Chúa được biết trên đất, Và sự cứu rỗi của Chúa được biết giữa các nước".

 

I/ Soi sáng אוֹר ['ôwr] (to shine): Chiếu sáng (be bright); sáng rực (kindle).

(Thi 67:1) "Nguyện Đức Chúa Trời thương xót chúng tôi, và ban phước cho chúng tôi, Soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi".

1/ Nghĩa nguyên thủy: Phát sáng (be / make) luminous; rực sáng (kindle).

2/ Nghĩa đen: Soi sáng, chiếu sáng (light).

* Phát ra hoặc phản chiếu ánh sáng (emit or reflect light).

* Phát ra ánh sáng và hơi nóng mà không có ngọn lửa (throw out light and heat without flame).

* Bày tỏ sự ấm áp, đầy thiện cảm (to warm).

3/ Nghĩa bóng: Sự cứu giúp, sự ban phước, sự chiếu cố.

(1) Soi sáng mặt Ngài: Một sự diễn đạt phổ biến về sự chiếu cố (a common expression for favour). Đây là động từ tương phản (contrast) với hai động từ:

+ Ẩn mặt סָתַר [cathar] (hide face).

+ Quên שָׁכַח [shakach] (forget).

(2) Trong những thời điểm khó khăn (in moments of need) các trước giả Thi thiên thường hỏi Đức Chúa Trời tại sao Ngài ẩn mặt Ngài đi (why he hides His face).

(Thi 13:1) "Đức Giê-hô-va ôi! Ngài sẽ hằng quên tôi cho đến chừng nào? Ngài ẩn mặt cùng tôi cho đến bao giờ?".

(Thi 44:24) "Cớ sao Chúa giấu mặt đi, Quên nỗi hoạn nạn và sự hà hiếp chúng tôi?".

(Thi 88:14) "Đức Giê-hô-va ôi! vì sao Ngài từ bỏ linh hồn tôi, Và giấu mặt Ngài cùng tôi?".

(Thi 43:2) "Vì, Đức Chúa Trời ôi! Chúa là sức lực tôi; cớ sao Chúa đã từ bỏ tôi? Nhân sao tôi phải ở buồn thảm Vì cớ kẻ thù nghịch hà hiếp tôi?".

(Gióp 13:24) "Nhân sao Chúa giấu mặt Chúa, Và cầm bằng tôi là kẻ cừu địch Chúa?".

(3) Trước giả Thi Thiên cũng thường cầu xin Chúa đừng ẩn mặt Ngài khỏi họ (they plead with Him not to hide His face).

(Thi 27:9) "Hỡi Đức Chúa Trời về sự cứu rỗi tôi, Xin chớ ẩn mặt Chúa với tôi, Chớ xô đuổi kẻ tôi tớ Chúa trong khi Chúa nổi giận. Khi trước Chúa là sự tiếp trợ tôi, xin chớ lìa tôi, chớ bỏ tôi".

(Thi 69:17) "Xin Chúa chớ giấu mặt cùng tôi tớ Chúa, vì tôi đang bị gian truân; Hãy mau mau đáp lại tôi".

(Thi 102:2) "Trong ngày gian truân, xin chớ giấu mặt Ngài cùng tôi; Xin hãy nghiêng tai qua nghe tôi; Trong ngày tôi kêu cầu, xin mau mau đáp lại tôi".

(Thi 143:7) "Đức Giê-hô-va ôi! xin mau mau đáp lời tôi! Thần linh tôi nao sờn. Xin chớ giấu mặt Chúa cùng tôi, E tôi giống như kẻ xuống huyệt chăng".

(4) Khi Chúa ẩn mặt (hide His face) thì những người nhờ cậy Ngài (depend on Him) chỉ còn là sự bối rối và thất vọng (can only despair).

(Thi 30:7) "Hỡi Đức Giê-hô-va, nhờ ơn Ngài núi tôi được lập vững bền; Ngài ẩn mặt đi, tôi bèn bối rối".

(Thi 104:29) "Chúa giấu mặt, chúng nó bèn bối rối, Chúa lấy hơi thở chúng nó lại, chúng nó bèn tắt chết, và trở về bụi đất".

(5) Khi mặt Ngài chiếu sáng trên một người (his face shines on a person) thì phước hạnh và sự giải cứu liền đến (blessing and deliverance come).

(Thi 4:6) "Nhiều người nói: Ai sẽ cho chúng ta thấy phước? Hỡi Đức Giê-hô-va, xin soi trên chúng tôi sự sáng mặt Ngài".

(Thi 31:16) "Cầu xin soi sáng mặt Chúa trên kẻ tôi tớ Chúa, Lấy sự nhân từ Chúa mà cứu vớt tôi".

(Thi 80:3,7,19) "3 Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy đem chúng tôi lại, Và làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu... 7 Hỡi Đức Chúa Trời vạn quân, xin hãy đem chúng tôi lại, Và làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu... 19 Hỡi Giê-hô-va, Đức Chúa Trời vạn quân, xin hãy đem chúng tôi lại, Làm cho mặt Chúa sáng chói, thì chúng tôi sẽ được cứu".

(Thi 119:135) "Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, Và dạy tôi các luật lệ Chúa".

 

II/ Sự cứu rỗi יְשׁוּעָה [yĕshuw`âh] (save): Sự bảo vệ, sự cứu giúp, sự cứu tế.

(Thi 67:2) "Để đường lối Chúa được biết trên đất, Và sự cứu rỗi của Chúa được biết giữa các nước".

(1) Nghĩa nguyên thủy: Mở, bỏ ngỏ (to be open); mở rộng (wide); tự do, thả lỏng (free).

(2) Nghĩa đen: Sự cứu vớt (save); viện trợ (aid); sự giúp đỡ (help); sự chiến thắng, thắng lợi (victory); sự thành công, phát đạt (prosperity).

* Hành động của sự cứu giúp hoặc được cứu vớt (the act of saving or being saved).

* Sự bảo quản hoặc bảo tồn khỏi sự thiệt hại, tai ương... (preservation from loss, calamity, etc.).

* Hành động giải cứu khỏi sự khốn khổ hoặc sự nguy hiểm (rescue from distress or danger).

(3) Nghĩa bóng: Sự giải thoát hoặc sự cứu nguy (deliverance); sự cứu rỗi linh hồn (salvation).

* Sự giải cứu khỏi tội lỗi và những hậu quả của tội, cùng việc được nhận vào thiên đàng, nhờ công ơn cứu chuộc của Đức Chúa Giê su (deliverance from sin and its consequences and admission to heaven, brought about by Christ).

(Giăng 3:16) "Vì Đức Chúa Trời yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy không bị hư mất mà được sự sống đời đời".

(Giăng 3:36) "Ai tin Con, thì được sự sống đời đời; ai không chịu tin Con, thì chẳng thấy sự sống đâu, nhưng cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời vẫn ở trên người đó".

(4) Danh từ sự cứu rỗi יְשׁוּעָה [yĕshuw`âh] (save) được Cựu ước xử dụng trong các trường hợp sau:

(a) Có được sự giải cứu là nhờ sự giúp đỡ của người khác (help given by other human beings).

(I Sa 14:45) "Nhưng dân sự đáp cùng Sau-lơ rằng: Ủa! Giô-na-than là người đã làm cho Y-sơ-ra-ên được đại thắng dường kia, phải chết sao? Điều đó chẳng nên! Chúng tôi chỉ sanh mạng của Đức Giê-hô-va mà thề rằng một sợi tóc trên đầu người sẽ chẳng rụng xuống đất; vì người ở cùng Đức Chúa Trời mà được thắng ngày nay. Như vậy, dân sự giải cứu Giô-na-than, và người khỏi bị xử tử".

(II Sa 10:11) "Người nói cùng A-bi-sai rằng: Nếu dân Sy-ri mạnh hơn anh, em sẽ đến giúp anh; nhưng nếu dân Am-môn mạnh hơn em, anh sẽ đến giúp em".

(b) Sự an toàn nhờ những bức tường vững chắc che chở (help or security offered by fortified walls).

(Ê sai 26:1) "Trong ngày đó, tại xứ Giu-đa, người ta sẽ hát bài nầy: Chúng ta có thành bền vững! Chúa lấy sự cứu làm tường làm lũy!".

(Ê sai 60:18) "Trong xứ ngươi sẽ chẳng nghe nói về sự hung dữ nữa, trong bờ cõi ngươi cũng không có sự hoang vu và phá hủy nữa; nhưng ngươi sẽ gọi tường mình là "Cứu-rỗi," cửa mình là "Ngợi khen."

(c) Sự cứu rỗi bởi Đức Chúa Trời (salvation by God). Bao gồm:

* Sự giải cứu khỏi sự tổn thất hoặc thiệt hại thể chất (rescued by Him from physical harm).

(Xuất 14:13) "Môi-se đáp cùng dân sự rằng: Chớ sợ chi, hãy ở đó, rồi ngày nay xem sự giải cứu Đức Giê-hô-va sẽ làm cho các ngươi; vì người Ê-díp-tô mà các ngươi ngó thấy ngày nay, thì chẳng bao giờ ngó thấy nữa".

(II Sử 20:17) "Trong trận này các ngươi sẽ chẳng cần gì tranh chiến; hãy dàn ra, đứng yên lặng mà xem thấy sự giải cứu của Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi. Hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! chớ sợ, chớ kinh hãi; ngày mai, hãy đi ra đón chúng nó, vì Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi".

* Sự giải cứu khỏi sự sự hình phạt do tội lỗi (rescued from the punishment due for sin).

(Thi 70:4-5) "4 Nguyện hết thảy người nào tìm cầu Chúa, Được mừng rỡ vui vẻ nơi Chúa; Nguyện những kẻ yêu mến sự cứu rỗi của Chúa Hằng nói rằng: Đáng tôn Đức Chúa Trời oai nghi thay!".

(Ê sai 33:6) "Ngày giờ của ngươi sẽ được sự bền vững, sự giải cứu dư dật, sự khôn ngoan, sự thông biết, sự kính sợ Đức Giê-hô-va sẽ là vật châu báu của ngươi".

(Ê sai 49:6) "Ngài có phán cùng ta rằng: Ngươi làm tôi tớ ta đặng lập lại các chi phái Gia-cốp, và làm cho những kẻ được gìn giữ của Y-sơ-ra-ên lại được trở về, còn là việc nhỏ; ta sẽ khiến ngươi làm sự sáng cho các dân ngoại, hầu cho ngươi làm sự cứu rỗi của ta đến nơi đầu cùng đất".

* Sự cứu rỗi linh hồn (salvation).

(II Sa 22:51) "Đức Giê-hô-va ban cho vua của Ngài sự giải cứu lớn lao, Và làm ơn cho đấng chịu xức dầu của Ngài, Tức là cho Đa-vít và cho dòng dõi người, đến đời đời".

(Thi 42:5) "Hỡi linh hồn ta, vì sao ngươi sờn ngã và bồn chồn trong mình ta? Hãy trông cậy nơi Đức Chúa Trời; ta sẽ còn ngợi khen Ngài nữa; Vì nhờ mặt Ngài, bèn được cứu rỗi".

(Thi 116:13) "Tôi sẽ cầm cái chén cứu rỗi, Mà cầu khẩn danh Đức Giê-hô-va"

 

III/ Những người hư mất bước đi trong tối tăm. Họ cần Đức Chúa Trời soi sáng mặt Ngài trên họ.

(Thi 67:2) "Để đường lối Chúa được biết trên đất, Và sự cứu rỗi của Chúa được biết giữa các nước".

(Thi 98:2) "Đức Giê-hô-va đã tỏ cho biết sự cứu rỗi Ngài, Và lộ ra sự công bình Ngài trước mặt các nước".

(Ê sai 9:1) "Dân đi trong nơi tối tăm đã thấy sự sáng lớn; và sự sáng đã chiếu trên những kẻ ở xứ thuộc về bóng của sự chết".

(Ê sai 52:10) "Đức Giê-hô-va đã tỏ trần cánh tay thánh Ngài trước mắt mọi nước; mọi đầu cùng đất đã thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời chúng ta!".

(Lu 2:29-32) "29 Lạy Chúa, bây giờ xin Chúa cho tôi tớ Chúa được qua đời bình an, theo như lời Ngài; 30 Vì con mắt tôi đã thấy sự cứu vớt của Ngài, Mà Ngài đã sắm sửa đặng làm ánh sáng trước mặt muôn dân, 32 Soi khắp thiên hạ, Và làm vinh hiển cho dân Y-sơ-ra-ên là dân Ngài".

 

IV/ Những người hư mất lạc lối trên đường của họ và đang trên đường tiến tới sự tối tăm đời đời (headed for eternal darkness).

(II Cô 4:3-6) "3 Nếu Tin Lành của chúng tôi còn che khuất, là chỉ che khuất cho những kẻ hư mất, 4 cho những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ, hầu cho họ không trông thấy sự vinh hiển chói lói của Tin Lành Đấng Christ, là ảnh tượng của Đức Chúa Trời. 5 Vả, chúng tôi chẳng rao giảng chính mình chúng tôi, nhưng rao giảng Đức Chúa Jêsus Christ, tức là Chúa; và vì tình yêu mến Đức Chúa Jêsus mà chúng tôi xưng mình là tôi tớ của anh em. 6 Vì Đức Chúa Trời, là Đấng có phán: Sự sáng phải soi từ trong sự tối tăm! đã làm cho sự sáng Ngài chói lòa trong lòng chúng tôi, đặng sự thông biết về vinh hiển Đức Chúa Trời soi sáng nơi mặt Đức Chúa Jêsus Christ".

 

V/ Trách nhiệm rao truyền sự cứu rỗi cho mọi người không đè nặng tâm hồn bạn sao?

(Công 10:34-35) "34 Phi-e-rơ bèn mở miệng nói rằng: Quả thật, ta biết Đức Chúa Trời chẳng hề vị nể ai, 35 nhưng trong các dân, hễ ai kính sợ Ngài và làm sự công bình, thì nấy được đẹp lòng Chúa".

(Rô 10: 11-15) "11 Vả, Kinh-Thánh nói rằng: Kẻ nào tin Ngài sẽ chẳng bị hổ thẹn. 12 Trong người Giu-đa và người Gờ-réc không có sự phân biệt gì hết, vì họ có chung một Chúa, giàu ơn đối với mọi kẻ kêu xin Ngài. 13 Vì ai kêu cầu danh Chúa thì sẽ được cứu. 14 Nhưng họ chưa tin Ngài thì kêu cầu sao được? Chưa nghe nói về Ngài thì làm thể nào mà tin? Nếu chẳng ai rao giảng, thì nghe làm sao? 15 Lại nếu chẳng ai được sai đi, thì rao giảng thể nào? như có chép rằng: Những bàn chân kẻ rao truyền tin Lành là tốt đẹp biết bao!".

(Ê sai 62:1) "Ta vì cớ Si-ôn sẽ chẳng làm thinh, vì cớ Giê-ru-sa-lem sẽ chẳng an nghỉ, cho đến chừng nào sự công bình nó rực rỡ như sự sáng, và sự cứu rỗi nó chói lòa như ngọn đèn".

(Ê sai 52:7) "Những kẻ đem tin tốt, rao sự bình an, đem tin tốt về phước lành, rao sự cứu chuộc, bảo Si-ôn rằng: Đức Chúa Trời ngươi trị vì, chân của những kẻ ấy trên các núi xinh đẹp là dường nào!".

 

B/ BỞI VÌ HỌ CẦN SỰ VUI VẺ MỪNG RỠ (because they need joy).

(Thi 67:3-4a) "3 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Chúa! 4 Các nước khá vui vẻ và hát mừng rỡ..."

 

I/ Vui vẻ שָׂמַח [sâmach] (be glad): Hài lòng, vui thích, vui mừng, hân hoan.

(Thi 67:4) "Các nước khá vui vẻ và hát mừng rỡ..."

1/ Vui mừng שָׂמֵחַ [sâmêach] (glad): Hài lòng, vui thích, niềm vui.

(1) Nghĩa nguyên thủy: Trở nên rạng rỡ hơn (to brighten up).

(2) Nghĩa đen: Hạnh phúc, thanh thản, vô tư (blithe); hân hoan, vui sướng, cười vui (gleesome).

(3) Nghĩa bóng: Hoan hỉ. Hạnh phúc và phấn khởi (rejoice). Tràn ngập niềm vui (be joyful). Ca hát, cười đùa, tiệc tùng (make merry).

* Cảm giác rất vui sướng làm cho mình muốn cười lên.

* Cảm giác rất vui sướng gây nên bởi điều gì tốt mà bản thân được trải qua.

(Thi 98:6) "Hãy lấy còi và tiếng kèn Mà reo mừng trước mặt Vua, tức là Đức Giê-hô-va!".

(Thi 100: 1-2) "1 Hỡi cả trái đất, Hãy cất tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va! Khá hầu việc Đức Giê-hô-va cách vui mừng, Hãy hát xướng mà đến trước mặt Ngài".

(Ê sai 12:6) "Hỡi dân cư Si-ôn, hãy kêu lên to tiếng! Vì Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên là tôn trọng giữa ngươi".

(Sô 3:14) "Hỡi con gái Si-ôn, hãy hát! Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy kêu la! Hỡi con gái Giê-ru-sa-lem, hãy hết lòng mừng rỡ và vui thích!".

 

II/ Tội lỗi chỉ đem lại sự thoả lòng trong chốc lát (pleasure for only a short time). Nhưng trong Chúa có sự khoái lạc đời đời (pleasures forevermore).

(Thi 16:11) "Chúa sẽ chỉ cho tôi biết con đường sự sống; Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, Tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng".

Làm thế nào bạn giữ được cho mình niềm vui mà Chúa ban cho bạn?

(Thi 21:6) "Chúa đặt người làm sự phước đến mãi mãi, Khiến người đầy dẫy sự vui mừng trước mặt Chúa".

(Thi 36:8) "Họ nhờ sự dư dật của nhà Chúa mà được thỏa nguyện; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc của Chúa".

 

C/ BỞI VÌ HỌ CẦN SỰ NGAY THẲNG (because they need righteousness).

(Thi 67:4b) "Vì Chúa sẽ dùng sự ngay thẳng mà đoán xét các dân, Và cai trị các nước trên đất".

 

I/ Sự ngay thẳng מִישׁוֹר [miyshôwr] (righteousness): Sự công chính, chính trực. Sự đúng đắn về mặt đạo đức (morally right).

1/ Nghĩa nguyên thủy:

(a) Một mặt phẳng, sự bằng phẳng, việc san bằng (a level).

(Ê sai 40:3-4) "3 Có tiếng kêu rằng: Hãy mở đường trong đồng vắng cho Đức Giê-hô-va; hãy ban bằng đường cái trong đất hoang cho Đức Chúa Trời chúng ta! 4 Mọi nơi sủng thấp sẽ được cao lên; mọi núi mọi gò sẽ bị hạ xuống; các nơi gập ghềnh sẽ làm cho bằng; các nơi dốc hãm sẽ làm thành đồng nội".

(Thi 27:11) "Hỡi Đức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường Ngài; Nhân vì các kẻ thù nghịch tôi, Xin hãy dẫn tôi vào lối bằng thẳng".

(b) Sự ngay thẳng, bằng thẳng (straight).

(Ê sai 42:16) "Ta sẽ khiến kẻ mù đi trên con đường mình không thuộc, dắt họ bởi các nẻo chẳng quen; ta sẽ đổi bóng tối trước mặt họ ra ánh sáng, nơi cong queo ra ngay thẳng. Thật, ta sẽ làm các sự đó, và không lìa bỏ chúng nó đâu".

(Thi 143:10) "Xin dạy tôi làm theo ý muốn Chúa, Vì Chúa là Đức Chúa Trời tôi; Nguyện Thần tốt lành của Chúa dẫn tôi vào đất bằng thẳng".

(c) Đồng bằng, đồng nội (plain).

(Phục 3:10) "các thành của đồng bằng, toàn Ga-la-át và toàn Ba-san, cho đến Sanh-ca và Ết-rê-i, là hai thành của nước Óc trong Ba-san".

(I Vua 20:23) "Các đầy tớ của vua Sy-ri nói với người rằng: Thần của chúng nó là thần núi, cho nên chúng nó mạnh hơn chúng ta; nhưng chúng ta hãy giao chiến với chúng nó dưới đồng bằng; quả chúng ta sẽ thắng hơn chúng nó".

2/ Nghĩa đen:

(a) Sự đúng đắn, sự thẳng thắng, sự chân thật, sự trung thực (straightness).

(b) Sự công bằng, công lý (justice).

(c) Tính vô tư, nguyên tắc pháp lý (equity).

(d) Sự ngay thẳng, chính trực (uprightness).

(e) Sự tương hợp, hoà hợp (concord).

(Thi 67:4b) "Vì Chúa sẽ dùng sự ngay thẳng mà đoán xét các dân, Và cai trị các nước trên đất".

(Thi 45:6) "Hỡi Đức Chúa Trời, ngôi Chúa còn mãi đời nọ qua đời kia; Binh quyền nước Chúa là một binh quyền ngay thẳng".

(Ê sai 11:4) "Nhưng Ngài sẽ dùng sự công bình xét đoán kẻ nghèo, và xử lẽ ngay thẳng cho kẻ nhu mì trên đất. Ngài sẽ đánh thế gian bằng cái gậy của miệng mình, và lấy hơi thở nơi môi mà giết kẻ ác".

 

II/ Sự công chính của con người không bao giờ có thể làm thỏa mãn sự đòi hỏi của luật pháp thánh khiết của Đức Chúa Trời (never satisfy the demands of God's holy law).

 

III/ Sự công chính chỉ đến nhờ đức tin nơi Đức Chúa Giê su.

(Rô 3:21-31) "21 Nhưng hiện bây giờ, sự công bình của Đức Chúa Trời, mà luật pháp và các đấng tiên tri đều làm chứng cho, đã bày tỏ ra ngoài luật pháp; 22 tức là sự công bình của Đức Chúa Trời, bởi sự tin đến Đức Chúa Jêsus Christ, cho mọi người nào tin, chẳng có phân biệt chi hết, 23 vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất sự vinh hiển của Đức Chúa Trời, 24 và họ nhờ ân điển Ngài mà được xưng công bình nhưng không, bởi sự chuộc tội đã làm trọn trong Đức Chúa Jêsus Christ, 25 là Đấng Đức Chúa Trời đã lập làm của lễ chuộc tội, bởi đức tin trong huyết Đấng ấy. Ngài đã bày tỏ sự công bình mình như vậy, vì đã bỏ qua các tội phạm trước kia, 26 trong buổi Ngài nhịn nhục; tức là Ngài đã tỏ sự công bình Ngài trong thời hiện tại, tỏ ra mình là công bình và xưng công bình kẻ nào tin đến Đức Chúa Jêsus. 27 Vậy thì sự khoe mình ở đâu? Đã bị trừ bỏ rồi. Bởi luật pháp nào? Luật pháp của việc làm chăng? Không phải, nhưng bởi luật pháp của đức tin; 28 vì chúng ta kể rằng người ta được xưng công bình bởi đức tin, chớ không bởi việc làm theo luật pháp. 29 Hay là, Đức Chúa Trời chỉ là Đức Chúa Trời của dân Giu-đa sao? Há chẳng phải cũng là Đức Chúa Trời của dân ngoại ư? Phải, Ngài cũng là của dân ngoại nữa; 30 Vì chỉ có một Đức Chúa Trời, là Đấng làm cho kẻ chịu cắt bì được xưng công bình bởi đức tin, cũng làm cho kẻ không chịu cắt bì được xưng công bình bởi đức tin nữa. 31 Vậy, chúng ta nhân đức tin mà bỏ luật pháp hay sao? Chẳng hề như vậy! Trái lại, chúng ta làm vững bền luật pháp".

 

D/ BỞI VÌ HỌ CẦN SỰ SỐNG (because they need life).

(Thi 67:5-7) "5 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Ngài! 6 Đất đã sanh hoa lợi nó, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi, sẽ ban phước cho chúng tôi. 7 Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho chúng tôi, Và các đầu cùng đất đều sẽ kính sợ Ngài".

 

I/ Sanh יְבוּל [yĕbuwl] (increase): Số lượng tăng lên.

(Thi 67:6) "Đất đã sanh hoa lợi nó, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi, sẽ ban phước cho chúng tôi".

1/ Nghĩa nguyên thủy: Tuôn chảy (to flow).

2/ Nghĩa đen: Sản xuất, tạo ra, sinh đẻ (produce); ra quả (bring forth).

3/ Nghĩa bóng: Sự giàu có, sự sở hữu nhiều tiền bạc, tài sản (wealth).

(Thi 67:6) "Đất đã sanh hoa lợi nó, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi, sẽ ban phước cho chúng tôi".

 

II/ Ruộng là thế gian (the field is the world).

(Mat 13:38) "ruộng là thế gian; giống tốt, là con cái nước thiên đàng; cỏ lùng, là con cái quỉ dữ".

Nếu mỗi Cơ đốc nhân đều rao giảng Tin lành; tất cả thế gian sẽ ngợi khen Đức Chúa Trời (the earth be praising the Lord).

(Thi 67:7b) "Và các đầu cùng đất đều sẽ kính sợ Ngài".

 

III/ Chỉ có sự sống và sự ban phước của Đức Chúa Trời (God's life and blessing) có thể đem lại vụ mùa công chính (the harvest of righteousness).

(Thi 67:6) "Đất đã sanh hoa lợi nó, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi, sẽ ban phước cho chúng tôi".

 

KẾT LUẬN.

 

Thi Thiên 66 là một thi thiên phụng vụ (the missionary Psalm) khích lệ chúng ta rao truyền sứ điệp ra cho tất cả mọi người trên thế giới.

 

1/ Bởi vì họ cần sự sáng (because they need light).

(Thi 66:1-2) "1 Nguyện Đức Chúa Trời thương xót chúng tôi, và ban phước cho chúng tôi, Soi sáng mặt Ngài trên chúng tôi. 2 Để đường lối Chúa được biết trên đất, Và sự cứu rỗi của Chúa được biết giữa các nước".

 

2/ Bởi vì họ cần sự vui vẻ, mừng rỡ  (because they need joy).

(Thi 67:3-4a) "3 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Chúa! 4 Các nước khá vui vẻ và hát mừng rỡ..."

 

3/ Bởi vì họ cần sự công chính (because they need righteousness).

(Thi 67:4b) "Vì Chúa sẽ dùng sự ngay thẳng mà đoán xét các dân, Và cai trị các nước trên đất".

 

4/ Bởi vì họ cần sự sống (because they need life).

(Thi 67:5-7) "5 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ngợi khen Chúa! Nguyện muôn dân ca tụng Ngài! 6 Đất đã sanh hoa lợi nó, Đức Chúa Trời là Đức Chúa Trời chúng tôi, sẽ ban phước cho chúng tôi. 7 Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho chúng tôi, Và các đầu cùng đất đều sẽ kính sợ Ngài".

 


Mục Sư Trương Hoàng Ứng