(Thi 63:1-11) "1 Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa là Đức Chúa Trời tôi, vừa sáng tôi tìm cầu Chúa; Trong một đất khô khan, cực nhọc, chẳng nước, Linh hồn tôi khát khao Chúa, thân thể tôi mong mỏi về Chúa, 2 Đặng xem sự quyền năng và sự vinh hiển của Chúa, Như tôi đã nhìn xem Chúa tại trong nơi thánh. 3 Vì sự nhân từ Chúa tốt hơn mạng sống; Môi tôi sẽ ngợi khen Chúa. 4 Như vậy, tôi sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi; Nhân danh Chúa tôi sẽ giơ tay lên. 5 Linh hồn tôi được no nê dường như ăn tủy xương và mỡ; Miệng tôi sẽ lấy môi vui vẻ mà ngợi khen Chúa. 6 Khi trên giường tôi nhớ đến Chúa, Bèn suy gẫm về Chúa trọn các canh đêm; 7 Vì Chúa đã giúp đỡ tôi, Dưới bóng cánh của Chúa tôi sẽ mừng rỡ. 8 Linh hồn tôi đeo theo Chúa; Tay hữu Chúa nâng đỡ tôi. 9 Những kẻ nào tìm hại mạng sống tôi Sẽ sa xuống nơi thấp của đất. 10 Chúng nó sẽ bị phó cho quyền thanh gươm, Bị làm mồi cho chó cáo. 11 Nhưng vua sẽ vui vẻ nơi Đức Chúa Trời; Phàm ai chỉ Ngài mà thề sẽ khoe mình; Vì miệng những kẻ nói dối sẽ bị ngậm lại".

 

 

DẪN NHẬP:

 

1/ Thi Thiên nầy có lẽ đã nảy sinh (grew out) từ kinh nghiệm rất đau thương của Đa vít (David's painful experience) trong thời gian của cuộc nổi loạn do Áp sa lôn con trai của ông lãnh đạo. Biến cố nầy được chép II Sam 15:14-23.

Hãy hình dung vua Đa vít phải lìa bỏ sự thỏai mái tại cung điện của ông (his comfortable place) và đã phải chạy vào đồng vắng để trốn tránh (flee to the wilderness to hide).

 

2/ Khi bạn phát hiện mình ở trong một tình huống như đang sống trong đồng vắng (in a "wilderness" situation). Bạn hãy viết ra một bản liệt kê của những điều mà bạn cho là thật sự quan trọng (take inventory of the things that really are important).

 

3/ Đa vít đã tuyên bố (David said):

 

I/ TÔI VẪN CÒN CÓ ĐỨC CHÚA TRỜI (I still have God).

 

1/ Đức Chúa Trời אֱלֹהִים ['elôhiym] (God).

(Thi 63:1-2) "1 Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa là Đức Chúa Trời tôi, vừa sáng tôi tìm cầu Chúa; Trong một đất khô khan, cực nhọc, chẳng nước, Linh hồn tôi khát khao Chúa, thân thể tôi mong mỏi về Chúa, 2 Đặng xem sự quyền năng và sự vinh hiển của Chúa, Như tôi đã nhìn xem Chúa tại trong nơi thánh".

(1) Trong Cựu ước có đến 2600 lần đề cập đến danh xưng אֱלֹהִים ['elôhiym].

(2) Danh từ אֱלֹהִים ['elôhiym] là hình thức số nhiều của Ê lô a אֱלוֹהַּ ['êlôwahh]; hoặc danh từ được rút ngắn Ên אֵל ['el]:

(a) Ê lô a אֱלוֹהַּ ['êlôwahh] (God): Đức Chúa Trời.

(Thi 50:22) "Vậy, hỡi các người quên Đức Chúa Trời, khá suy xét điều đó, Kẻo ta xé nát ngươi, không ai giải cứu chăng".

(Ê sai 44:8) "Chớ kinh hãi và cũng đừng bối rối. Từ thuở đó ta há chẳng từng rao ra cho các ngươi biết sao? Các ngươi làm chứng cho ta. Ngoài ta có Đức Chúa Trời nào khác không? Thật, chẳng có Vầng Đá nào khác; ta không biết đến".

(b) Ên אֵל ['el] (God): Đức Chúa Trời.

(Thi 44:20-21) "20 Nếu chúng tôi có quên danh Đức Chúa Trời chúng tôi, Hoặc giơ tay mình hướng về một thần lạ, 21 Đức Chúa Trời há sẽ chẳng hỏi tra sao? Vì Ngài biết thấu sự bí mật của lòng".

(3) Mặc dầu אֱלֹהִים ['elôhiym] là danh từ số nhiều (plural noun) nhưng động từ đi theo sau lại số ít (a singular verb). Hình thức số nhiều của danh từ nầy có thể được lưu ý đến ba ý sau đây:

(a) Nhấn mạnh đến quyền năng trọn vẹn của Đức Chúa Trời (God's fullness of power).

(Sáng 1:1) "Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất".

(b) Nhấn mạnh đến tính uy nghi (majesty) của việc cai trị cách đế vương của Đức Chúa Trời (God's kingly rule).

(Thi 47:7) "6 Hãy hát ngợi khen Đức Chúa Trời, khá hát đi; Hãy hát ngợi khen Vua chúng tôi, khá hát đi; 7 Vì Đức Chúa Trời là Vua của cả trái đất; Hãy hát ngợi khen cách thông hiểu".

(c) Một sự ám chỉ đến Ba ngôi Đức Chúa Trời (an allusion to the Trinity).

(Sáng 1:26) "Đức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta, đặng quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài súc vật, loài côn trùng bò trên mặt đất, và khắp cả đất".

 

(4) Tuy nhiên trong nghĩa thông thường (in the ordinary sense) danh từ số nhiều nầy cũng có nghĩa là các thần (gods), hoặc các Thiên sứ (angels).

Nhưng trong những trường cách xử dụng cụ thể (specifically used) nhất là với một mạo từ đứng trước, danh từ אֱלֹהִים ['elôhiym] có nghĩa là Đức Chúa Trời chí cao (in the plural especially with the article of the supreme God).

(Thi 97:7) "Nguyện hết thảy kẻ hầu việc tượng chạm, Và khoe mình về các hình tượng, đều bị hổ thẹn. Hỡi các thần, khá thờ lạy Đức Giê-hô-va".

(Thi 86:12) "Hỡi Chúa, là Đức Chúa Trời tôi, tôi hết lòng ngợi khen Chúa, Tôn vinh danh Chúa đến mãi mãi".

 

(5) Danh xưng Đức Chúa Trời אֱלֹהִים ['elôhiym] (God), thường đi đôi với danh xưng Đức Giê Hô Va יְהֹוָה [Yĕhôvâh] (the LORD).

Đức Giê Hô Va יְהֹוָה [Yĕhôvâh] (the LORD) là tên đích thực của Đức Chúa Trời dân Y sơ ra ên (the proper name of the God of Israel).

(Sáng 2:4) "Ấy là gốc tích trời và đất khi đã dựng nên, trong lúc Giê-hô-va Đức Chúa Trời dựng nên trời và đất".

(Thi 100:3) "Phải biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời. Chính Ngài đã dựng nên chúng tôi, chúng tôi thuộc về Ngài; Chúng tôi là dân sự Ngài, là bầy chiên của đồng cỏ Ngài".

 

2/ Quyền năng עֹז [`oz] (power): Sức mạnh, sức lực, năng lực.

(Thi 63:2) "Đặng xem sự quyền năng và sự vinh hiển của Chúa, Như tôi đã nhìn xem Chúa tại trong nơi thánh".

(1) Nghĩa nguyên thủy: Khoẻ mạnh hay chắc chắn (to be stout).

(2) Nghĩa đen: Quyền năng (power), sức lực (might); sức mạnh (strength).

* Khả năng làm hoặc hành động (the ability to do or act).

(Thi 46:1) "Đức Chúa Trời là nơi nương náu và sức lực của chúng tôi, Ngài sẵn giúp đỡ trong cơn gian truân".

(Thi 18:1) "Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là năng lực tôi, tôi yêu mến Ngài".

 

3/ Đức Chúa Trời là Đấng mà bạn thờ phượng trong nơi thánh (sanctuary).

* Ngài cũng đang ở với bạn trong mọi hoàn cảnh khó khăn của bạn (in your difficulty).

* Nếu bạn khao khát Ngài. Ngài sẽ làm cho bạn được  thỏa lòng (he will satisfy you).

(Mat 5:6) Phước cho những kẻ đói khát sự công bình, vì sẽ được no đủ!".

 

II/ TÔI VẪN CÒN CÓ MỘT BÀI CA (I still have a song).

(Thi 63:3-4) "3 Vì sự nhân từ Chúa tốt hơn mạng sống; Môi tôi sẽ ngợi khen Chúa. 4 Như vậy, tôi sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi; Nhân danh Chúa tôi sẽ giơ tay lên".

 

1/ Ngợi khen שָׁבַח [shâbach] (praise): Ca ngợi, khen ngợi.

(Thi 63:3) "Vì sự nhân từ Chúa tốt hơn mạng sống; Môi tôi sẽ ngợi khen Chúa".

(1) Nghĩa nguyên thủy: Nói chuyện hay đọc diễn văn với một giọng hoặc âm thanh rất lớn (to address in a loud tone); khen ngợi ai/ gì rất nhiệt tình (be loud in one's praise of sb/sth).

(2) Nghĩa đen: Ầm ĩ, vang vang, to tiếng (loud).

(Thi 65:7) "Chúa dẹp yên sự ầm ầm của biển, sự ồn ào của sóng nó, Và sự xao động của các dân".

(3) Nghĩa bóng: Ngợi khen, ca ngợi (praise); đề cao, tán dương (exalt).

* Biểu lộ một sự đồng tình hoặc thán phục về ai/gì (express warm approval or admiration of).

* Tôn vinh, tuyên dương, suy tôn Chúa qua các lời nói (glorify God in words).

(Thi 63:3) "Vì sự nhân từ Chúa tốt hơn mạng sống; Môi tôi sẽ ngợi khen Chúa".

 

2/ Chúc phước בָּרַךְ [bârak] (bless): Chúc tụng, ca ngợi.

(Thi 63:4) "Như vậy, tôi sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi; Nhân danh Chúa tôi sẽ giơ tay lên".

(1) Nghĩa nguyên thủy: Quỳ, quỳ xuống (to kneel down).

(2) Nghĩa đen: Chúc mừng (congratulate); chào mừng, chào đón (salute); hoan hô, chào mừng (greet).

(3) Nghĩa bóng: Chúc tụng, ca ngợi (bless); cảm tạ, cảm ơn (thank); tán dương, ca tụng (praise).

(Sáng 9:26) "Người lại nói rằng: Đáng ngợi khen Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của Sem thay; Ca-na-an phải làm tôi cho họ!".

(Thi 104:33) "Hễ tôi sống bao lâu, tôi sẽ hát xướng cho Đức Giê-hô-va bấy lâu; Hễ tôi còn chừng nào, tôi sẽ hát ngợi khen Đức Chúa Trời tôi chừng nấy".

(Thi 146:2) "Trọn đời sống tôi sẽ ngợi khen Đức Giê-hô-va; Hễ tôi còn sống chừng nào tôi sẽ hát xướng cho Đức Chúa Trời tôi chừng nấy".

(Ê sai 38:20) "Đức Giê-hô-va là Đấng cứu tôi! Trọn đời chúng tôi sẽ đàn và hát trong nhà Đức Giê-hô-va!".

 

3/ Giơ tay lên (lift up my hands).

(Thi 63:4) " Như vậy, tôi sẽ chúc phước Chúa trọn đời tôi; Nhân danh Chúa tôi sẽ giơ tay lên".

 

(1) Giơ נָשָׂא [nâsâ']: Nâng lên, nhất lên (lift up); đề cao, táng dương (exalt); khen ngợi, ca tụng (extol); tôn kính (honour); ngưỡng mộ sâu sắc (respect); kính mến (regard).

(2) Tay כַּף [kaph] (hand): Bàn tay.

(a) Nghĩa đen (literal): Bàn tay.

* Phần cuối của tay người, dưới cổ tay, bao gồm các ngón tay và ngón tay cái (the end part of the human arm beyond the wrist, including the fingers and thumb).

(b) Nghĩa bóng (figurative): Gồm hai nghĩa:

* Khả năng để làm việc hoặc hành động (the ability to do or act).

(Ê xơ ra 8:31) "Ngày mười hai tháng giêng, chúng ta ở sông A-ha-va khởi-hành, đặng đi đến Giê-ru-sa-lem. Tay của Đức Chúa Trời chúng ta phù trợ chúng ta, giải cứu chúng ta khỏi tay kẻ thù nghịch, và khỏi kẻ rình phục dọc đường".

(Thi 139:5) "Chúa bao phủ tôi phía sau và phía trước, Đặt tay Chúa trên mình tôi".

* Sự cầu nguyện thiết tha (appeal).

(Ca 3:41) "Chúng ta hãy giơ lòng và tay (let us lift up our hearts and our hands) lên đến Đức Chúa Trời trên trời".

(Thi 28:2) "Khi tôi giơ tay lên hướng về nơi chí thánh Chúa mà kêu cầu cùng Chúa (as I call to you for help, as I lift up my hands). Xin hãy nghe tiếng khẩn cầu của tôi".

(I Tim 2:8) "Vậy, ta muốn những người đàn ông đều giơ tay thánh sạch lên trời, mà cầu nguyện (lift up holy hands in prayer) khắp mọi nơi, chớ có giận dữ và cãi cọ".

 

4/ Đa vít đã không có thể đến bàn thờ để dâng của lễ cho Đức Chúa Trời. Nhưng ông có thể giơ cao tay lên và môi miệng ông ca ngợi Chúa.

(Hê 13:15) "Vậy, hãy cậy Đức Chúa Jêsus mà hằng dâng tế lễ bằng lời ngợi khen cho Đức Chúa Trời, nghĩa là bông trái của môi miếng xưng danh Ngài ra".

 

5/ Khi bạn ngợi khen Đức Chúa Trời (praise God):

* Con người nội tâm bạn được nuôi dưỡng (your inner person is nourished), Và:

* Bạn được mãn nguyện (you are satisfied).

(Thi 63:5) "Linh hồn tôi được no nê dường như ăn tủy xương và mỡ; Miệng tôi sẽ lấy môi vui vẻ mà ngợi khen Chúa".

 

III/ TÔI VẪN CÓ SỰ VUI VẺ TRONG CHÚA (I still have joy in the Lord).

(Thi 63:6-11) "6 Khi trên giường tôi nhớ đến Chúa, Bèn suy gẫm về Chúa trọn các canh đêm; 7 Vì Chúa đã giúp đỡ tôi, Dưới bóng cánh của Chúa tôi sẽ mừng rỡ. 8 Linh hồn tôi đeo theo Chúa; Tay hữu Chúa nâng đỡ tôi. 9 Những kẻ nào tìm hại mạng sống tôi Sẽ sa xuống nơi thấp của đất. 10 Chúng nó sẽ bị phó cho quyền thanh gươm, Bị làm mồi cho chó cáo. 11 Nhưng vua sẽ vui vẻ nơi Đức Chúa Trời; Phàm ai chỉ Ngài mà thề sẽ khoe mình; Vì miệng những kẻ nói dối sẽ bị ngậm lại".

 

1/ Vui vẻ רָנַן [rânan] (rejoice): Hoan hỉ, vui mừng.

* Cảm thấy hoặc tỏ ra rất vui mừng (feel great joy).

(1) Nghĩa nguyên thủy: Kêu cót két (creak); kêu gào, la hét (cry out); reo hò sung sướng (shout for joy).

(2) Nghĩa đen: Tràn ngập niềm vui (be joyful); hát lớn tiếng (sing aloud); vui chiến thắng (triumph).

(3) Nghĩa bóng: Vui mừng, hân hoan (rejoice).

* Cảm thấy hoặc tỏ ra rất vui mừng (feel great joy).

(Thi 63:7) "Vì Chúa đã giúp đỡ tôi, Dưới bóng cánh của Chúa tôi sẽ mừng rỡ".

(Thi 63:11) "Nhưng vua sẽ vui vẻ nơi Đức Chúa Trời; Phàm ai chỉ Ngài mà thề sẽ khoe mình; Vì miệng những kẻ nói dối sẽ bị ngậm lại".

 

2/ Có thể bạn không  vui mừng trong hoàn cảnh hiện tại của bạn. Nhưng bạn luôn luôn có thể vui mừng trong Cứu Chúa của bạn. Vì:

(a) Sự giúp đỡ của Chúa trong quá khứ (His past help).

(Thi 63:6) "Khi trên giường tôi nhớ đến Chúa, Bèn suy gẫm về Chúa trọn các canh đêm".

(b) Sự bảo vệ của Chúa trong hiện tại (His present protection).

(Thi 63:7) "Vì Chúa đã giúp đỡ tôi, Dưới bóng cánh của Chúa tôi sẽ mừng rỡ".

(c) Sự hướng dẫn của Chúa trong tương lai (His future guidance).

(Thi 63:8) "Linh hồn tôi đeo theo Chúa; Tay hữu Chúa nâng đỡ tôi".

 

3/ Đức Chúa Trời giấu bạn (hides you), nắm giữ bạn (holds you); do đó, bạn không có gì phải sợ hãi (have nothing to fear).

 

KẾT LUẬN.

 

Có những lúc dường như bạn bị mất hết tất cả. Nhưng bạn đừng bao giờ được quên rằng bạn vẫn còn có:

(1) Bạn vẫn còn có Đức Chúa Trời (you still have God).

(2) Bạn vẫn còn có một bài ca (you still have a song).

(3) Bạn vẫn còn có niềm vui trong Chúa (you still have joy in the Lord).

 


Mục Sư Trương Hoàng Ứng